Điều 8 Văn bản hợp nhất 64/VBHN-BTC năm 2020 hợp nhất Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
1. Chi phí của Ngân hàng Nhà nước là toàn bộ số phải chi phát sinh trong kỳ để duy trì hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 13 Chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg. Một số khoản chi của Ngân hàng Nhà nước được hướng dẫn thực hiện như sau:
1.1. Chi hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng, gồm:
a) Chi trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay; chi về nghiệp vụ mua, bán và giao dịch ngoại hối (ngoại tệ và vàng); chi về nghiệp vụ thị trường mở;
b) Chi phí in, đúc, bảo quản, bảo vệ, vận chuyển, giao nhận, phát hành, thu hồi thay thế, tiêu hủy tiền. Các khoản chi này được thực hiện như sau:
- Các khoản chi về vẽ mẫu tiền, chế bản mẫu tiền và chi đặc biệt phục vụ cho nhiệm vụ chiến lược của Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định;
- Chi phí in, đúc tiền: Chi phí in, đúc tiền được hạch toán vào chi phí của Ngân hàng Nhà nước hàng năm phù hợp với lượng tiền mới đưa ra lưu thông. Đơn giá sản phẩm in tiền giấy và các giấy tờ có giá; sản xuất tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước thẩm định, gửi Bộ Tài chính quyết định đơn giá tối đa theo thẩm quyền;
- Chi bảo vệ tiền: Mức chi cho công tác bảo vệ tiền trong năm do Ngân hàng Nhà nước xây dựng và thuyết minh trong kế hoạch tài chính năm, gồm:
+ Chi mua công cụ lao động, vật tư, thiết bị phục vụ cho công tác bảo quản, điều chuyển, giám định tiền;
+ Chi phụ cấp theo chế độ quy định cho lực lượng canh gác, bảo vệ kho, áp tải tiền, vàng bạc, đá quý, các phương tiện thanh toán thay tiền;
+ Các khoản chi khác cho công tác bảo vệ tiền.
- Chi vận chuyển, bốc xếp, gồm các khoản chi:
+ Chi xăng dầu cho phương tiện vận chuyển;
+ Chi thuê phương tiện vận chuyển được thanh toán theo hợp đồng ký kết với bên cung cấp dịch vụ;
+ Chi bốc xếp tại cảng, nhà ga, sân bay theo hợp đồng ký kết với bên cung cấp dịch vụ. Mức chi vượt định mức bốc xếp hàng ra vào kho tiền do Ngân hàng Nhà nước quy định và thuyết minh trong kế hoạch tài chính năm.
- Chi về vật liệu kiểm đếm tiền, phân loại, đóng gói tiền: Ngân hàng Nhà nước được chi và quyết toán giá trị vật liệu thực xuất dùng trong năm (bao bì, dây buộc, keo dán);
- Chi tiêu hủy tiền: Các định mức chi cho công tác tiêu hủy tiền như chi bồi dưỡng cho cán bộ tham gia công tác tiêu hủy, chi vật liệu, công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế cho công tác tiêu hủy do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định và thuyết minh trong kế hoạch tài chính năm. Riêng mức chi bồi dưỡng cho cán bộ tham gia tiêu hủy phải có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
c) Các khoản chi về dịch vụ thanh toán và thông tin;
d) Chi về vận chuyển, gia công, bảo quản, lưu kho, giám sát gia công vàng và các chi phí khác liên quan đến công tác quản lý vàng và gia công vàng miếng;
đ) Các khoản chi khác về hoạt động nghiệp vụ;
1.2. Chi cho các hoạt động phòng, chống rửa tiền.
1.3. Các khoản chi thực hiện theo cơ chế khoán, gồm:
a) Các khoản chi cho cán bộ, công chức, nhân viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước, gồm:
- Chi lương, phụ cấp lương theo chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức do Nhà nước quy định;
- Chi tiền công cho nhân viên hợp đồng theo quy định;
- Chi ăn trưa cho cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng có mặt làm việc trong năm. Mức chi hàng tháng cho mỗi cán bộ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định nhưng không vượt quá mức lương cơ sở quy định đối với công chức nhà nước;
- Chi trang phục giao dịch: Mức chi trang phục hàng năm cho cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tối đa không quá 2.000.000 đồng/người/năm. Cán bộ, công chức thuộc Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng và thanh tra, giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện theo quy định của Nhà nước về chi trang phục của thanh tra viên;
- Chi phương tiện bảo hộ lao động áp dụng đối với các đối tượng được trang cấp bảo hộ lao động theo chế độ hiện hành của Nhà nước;
- Chi khen thưởng, phúc lợi định kỳ và đột xuất cho cán bộ, công chức và nhân viên của Ngân hàng Nhà nước; mức chi 02 (hai) khoản này hàng năm bằng tổng quỹ lương thực hiện trong năm không bao gồm phụ cấp công vụ.
Các khoản chi khen thưởng bao gồm: chi khen thưởng theo chế độ Nhà nước quy định và chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
b) Chi các khoản đóng góp theo lương gồm kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản đóng góp khác theo chế độ quy định;
c) Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, các đoàn thể của cơ quan theo quy định của pháp luật (không bao gồm các khoản chi ủng hộ công đoàn ngành, địa phương, các tổ chức xã hội và các cơ quan khác);
d) Chi trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc: Đối tượng chi và mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Chi cho hoạt động quản lý và công vụ bao gồm:
- Chi về vật tư văn phòng;
- Chi về cước phí bưu điện và truyền tin: Gồm các khoản chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, thuê kênh truyền tin, telex, fax trả theo hóa đơn của cơ quan bưu điện;
- Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan;
- Chi xăng dầu: Chi mua xăng dầu vận chuyển phục vụ cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước đi công tác và cán bộ lãnh đạo đi làm việc theo chế độ Nhà nước quy định;
- Công tác phí: Chi công tác phí cho cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng đi công tác trong và ngoài nước thanh toán theo quy định của chế độ hiện hành;
- Chi lễ tân, khánh tiết hội nghị: Gồm các khoản chi tổ chức hội nghị, tiếp khách quốc tế, trong nước; các khoản chi để tổ chức các buổi họp mặt nhân các ngày kỷ niệm lớn. Các khoản chi này thực hiện theo quy định của chế độ hiện hành;
- Chi cho việc thanh tra, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước theo chế độ quy định;
- Chi về đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và chi nghiên cứu khoa học công nghệ gồm:
+ Chi tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ, vi tính, ngoại ngữ ngắn hạn cho cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước theo chế độ quy định;
+ Chi mua tài liệu, in ấn, biên dịch tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu;
+ Chi tổ chức các cuộc hội thảo khoa học;
+ Chi nghiên cứu đề tài khoa học;
+ Chi nghiên cứu, xây dựng văn bản pháp luật theo quy định;
+ Chi triển khai, ứng dụng khoa học công nghệ ngân hàng;
+ Các khoản chi khác về đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và chi nghiên cứu khoa học công nghệ. Khoản chi này thực hiện căn cứ vào kế hoạch đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định và duyệt dự toán. Việc chi tiêu thực hiện theo chế độ Nhà nước quy định.
- Chi cho các sáng kiến cải tiến, kỹ thuật;
- Chi mua tài liệu, sách báo nghiên cứu phục vụ hoạt động của Ngân hàng Nhà nước;
- Chi xuất bản tạp chí, bản tin và tài liệu nghiệp vụ: Chi nhuận bút cho người viết bài áp dụng theo quy định chung; chi thuê in thanh toán theo hợp đồng với cơ sở in;
Kế hoạch xuất bản tạp chí, báo, bản tin và tài liệu nghiệp vụ ngân hàng phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước duyệt và lập dự toán trong kế hoạch tài chính năm.
- Chi tuyên truyền, quảng cáo: Chi về quảng cáo căn cứ vào hợp đồng quảng cáo giữa bên nhận quảng cáo và Ngân hàng Nhà nước;
e) Chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản là số thực chi trong năm cho mục tiêu này. Chi phí cho công tác sửa chữa, bảo dưỡng tài sản hoàn thành không được hạch toán tăng giá trị tài sản;
g) Chi mua sắm công cụ lao động;
h) Các khoản chi khác là các khoản chi phát sinh trong quá trình hoạt động, không nằm trong các quy định nêu trên, gồm các khoản chủ yếu sau:
- Chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa;
- Khoản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng các nguồn quy định tại điểm 3.3 khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
- Chi bảo quản hồ sơ, chứng từ, sổ kế toán và tài liệu;
- Chi nộp thuế, lệ phí (trừ các khoản thuế, phí khi mua sắm tài sản cố định phải hạch toán vào giá trị tài sản cố định theo quy định của pháp luật);
- Chi về bảo hiểm tài sản;
- Chi bồi dưỡng quyết toán năm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định về đối tượng và mức chi bồi dưỡng;
- Các khoản chi khác theo thực tế phát sinh và có chứng từ hợp lệ;
Trong quá trình xác định mức kinh phí khoán cho từng thời kỳ, những khoản chi thuộc cơ chế khoán nhưng chỉ phát sinh đột biến trong một năm, không mang tính chất thường xuyên Bộ Tài chính thực hiện loại trừ ra khỏi kinh phí khoán.
1.4. Chi trích khấu hao tài sản cố định: Việc trích khấu hao tài sản cố định của Ngân hàng Nhà nước được áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính đối với các doanh nghiệp.
1.5. Chi thuê tài sản: Chi phí tiền thuê tài sản được hạch toán vào chi phí theo số tiền phải trả trong năm căn cứ vào hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí theo số năm thuê tài sản.
1.6. Chi đầu tư phát triển kỹ thuật nghiệp vụ và công nghệ ngân hàng: Ngân hàng Nhà nước được hạch toán vào chi phí bằng 12% giá trị tài sản cố định bình quân trong năm theo quy định tại khoản 7 Điều 13 Chế độ tài chính của Ngân hàng nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg.
1.7. Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân của các ngành có đóng góp xuất sắc cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật; mức chi tối đa bằng 01 (một) tháng lương bình quân thực hiện trong năm. Đối tượng được khen thưởng, hình thức khen và mức chi cụ thể do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
1.8. Chi cho cán bộ công đoàn ngành Ngân hàng Việt Nam để đảm bảo quyền lợi và phúc lợi tập thể theo quy định của Luật Công đoàn.
1.9. Các khoản chi từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp theo chế độ, Ngân hàng Nhà nước hạch toán theo dõi riêng theo quy định của pháp luật.
1.10. Chi về nghiệp vụ góp vốn vào doanh nghiệp đặc thù (không bao gồm phần vốn góp).
1.11. Chi trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
1.12. Chi bổ sung thu nhập theo cơ chế khoán.
1.13. Chi hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp của Ngân hàng Nhà nước hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính một phần.
1.14. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (bao gồm các khoản chi nhượng bán, thanh lý tài sản; chi giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán, các khoản chi thuộc cơ chế khoán nhưng không mang tính chất thường xuyên hàng năm nên Bộ Tài chính không xác định trong kinh phí khoán).
2. Nguyên tắc ghi nhận chi phí.
2.1. Chi phí của Ngân hàng Nhà nước là các khoản chi phí phải chi trong kỳ liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
2.2. Các khoản chi hạch toán trong chi phí Ngân hàng Nhà nước phải là các khoản chi có căn cứ hợp lý, hợp lệ và có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật.
2.3. Ngân hàng Nhà nước không được hạch toán vào chi phí các khoản sau đây:
a) Các khoản tiền phạt phải nộp Nhà nước hoặc phải trả cho khách hàng về những thiệt hại vật chất do nguyên nhân chủ quan Ngân hàng Nhà nước gây ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ ngân hàng;
b) Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính mà cá nhân phải nộp phạt theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, cải tạo, nâng cấp tài sản cố định. Các khoản chi cho xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi như nhà ở, nhà nghỉ của cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng Ngân hàng Nhà nước; các khoản chi cho các công trình phúc lợi khác;
d) Các khoản chi ủng hộ địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác;
đ) Các khoản chi không liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Nhà nước;
e) Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ;
g) Các khoản chi không hợp lý, hợp lệ khác.
Văn bản hợp nhất 64/VBHN-BTC năm 2020 hợp nhất Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 64/VBHN-BTC
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 31/12/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Huỳnh Quang Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 91 đến số 92
- Ngày hiệu lực: 31/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Vốn của Ngân hàng Nhà nước
- Điều 4. Quản lý và sử dụng quỹ dự phòng tài chính
- Điều 5. Dự phòng rủi ro
- Điều 6. Sử dụng vốn và tài sản
- Điều 7. Quản lý thu nhập
- Điều 8. Quản lý chi phí
- Điều 9. Cơ chế khoán kinh phí hoạt động đối với Ngân hàng Nhà nước
- Điều 10. Hạch toán kế toán
- Điều 11. Phân phối chênh lệch thu, chi và nộp ngân sách nhà nước
- Điều 12. Kế hoạch tài chính
- Điều 13. Báo cáo tài chính
- Điều 14. Chế độ trách nhiệm