Chương 6 Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Tố tụng hành chính do Văn phòng Quốc hội ban hành
Điều 78. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính
1. Người khởi kiện có nghĩa vụ cung cấp bản sao quyết định hành chính hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước[12], bản sao quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có), cung cấp chứng cứ khác để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; trường hợp không cung cấp được thì phải nêu rõ lý do.
2. Người bị kiện có nghĩa vụ cung cấp cho Tòa án hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước[13] hoặc có hành vi hành chính.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 79. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
a) Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;
b) Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của tình tiết, sự kiện trong văn bản này thì Thẩm phán có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp, giao nộp văn bản xuất trình văn bản gốc, bản chính.
2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đưa ra tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản đó không phải chứng minh. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận hoặc không phản đối của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.
Chứng cứ trong vụ án hành chính là những gì có thật được đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Luật này quy định mà Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;
2. Vật chứng;
3. Lời khai của đương sự;
4. Lời khai của người làm chứng;
5. Kết luận giám định;
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
7. Kết quả định giá, thẩm định giá tài sản;
8. Văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;
9. Văn bản công chứng, chứng thực;
10. Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
1. Tài liệu đọc được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan đến việc thu âm, thu hình đó.
3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
6. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.
7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.
8. Kết quả định giá, thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.
9. Văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.
10. Các nguồn khác theo quy định của pháp luật được xác định là chứng cứ.
Điều 83. Giao nộp tài liệu, chứng cứ
1. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án hành chính, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật này để giải quyết vụ án.
2. Việc đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ; số bản, số trang của tài liệu, chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ án hành chính và một bản giao cho đương sự nộp tài liệu, chứng cứ giữ.
3. Đương sự giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp.
4. Thời gian giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án ấn định nhưng không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm quy định tại Điều 130 của Luật này.
5. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ án thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ.
6. Trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập được tài liệu, chứng cứ và có yêu cầu hoặc xét thấy cần thiết, Tòa án có thể tự mình hoặc ủy thác tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để làm rõ các tình tiết của vụ án.
Điều 84. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ
1. Đương sự có quyền tự mình thu thập chứng cứ bằng những biện pháp sau đây:
a) Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, thông điệp dữ liệu điện tử;
b) Thu thập vật chứng;
c) Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ án mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý;
đ) Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng;
e) Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản;
h) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong các trường hợp do Luật này quy định, Thẩm phán có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp sau đây để thu thập tài liệu, chứng cứ:
a) Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;
b) Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa các đương sự với người làm chứng;
c) Xem xét, thẩm định tại chỗ;
d) Trưng cầu giám định;
đ) Quyết định định giá tài sản;
e) Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ án;
h) Biện pháp khác theo quy định của Luật này.
3. Khi tiến hành các biện pháp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, Thẩm phán phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
4. Trong giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm, Thẩm tra viên có thể tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ quy định tại điểm a và điểm g khoản 2 Điều này.
Khi Thẩm tra viên tiến hành biện pháp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này, Tòa án phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thu thập được tài liệu, chứng cứ, Tòa án phải thông báo cho các đương sự để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
6. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án. Trường hợp kháng nghị bản án hoặc quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì Viện kiểm sát có thể xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc kháng nghị.
Điều 85. Lấy lời khai của đương sự
1. Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Tòa án, trong trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Tòa án.
2. Biên bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận.
Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và dấu của Tòa án; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Tòa án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản. Trường hợp đương sự không biết chữ thì phải có người làm chứng do đương sự chọn.
3. Việc lấy lời khai của đương sự chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.
Điều 86. Lấy lời khai của người làm chứng
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm chứng.
2. Thủ tục lấy lời khai của người làm chứng được tiến hành như việc lấy lời khai của đương sự theo quy định tại Điều 85 của Luật này.
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy có sự mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau.
2. Việc đối chất phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia đối chất.
Điều 88. Xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Thẩm phán tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định; phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.
2. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải được lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và những người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Biên bản phải được đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu xác nhận.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
4. Thẩm phán có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, công an xã, phường, thị trấn nơi tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ hỗ trợ trong trường hợp có hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
Điều 89. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định
1. Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
2. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, những vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
3. Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa rõ ràng thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa để trực tiếp trình bày về nội dung liên quan.
4. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án đã được kết luận giám định trước đó.
5. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
Điều 90. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
1. Trường hợp chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền rút lại; nếu không rút lại thì người tố cáo có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Tòa án có quyền quyết định trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 89 của Luật này.
2. Trường hợp việc giả mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
3. Người đưa ra chứng cứ được kết luận là giả mạo phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt hại cho người khác và phải chịu chi phí giám định nếu Tòa án quyết định trưng cầu giám định.
Điều 91. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
1. Đương sự có quyền cung cấp giá tài sản; thỏa thuận về việc xác định giá tài sản và cung cấp cho Tòa án.
2. Các đương sự có quyền thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tiến hành thẩm định giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án.
Việc thẩm định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá tài sản.
3. Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;
b) Các đương sự đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản;
c) Các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản;
d) Người khởi kiện thỏa thuận với tổ chức thẩm định giá để thẩm định giá tài sản theo mức giá cao hơn so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm thu lợi bất chính từ tài sản của Nhà nước hoặc người bị kiện thỏa thuận với tổ chức thẩm định giá để thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp hơn so với giá thị trường nhằm trốn tránh trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá có vi phạm pháp luật khi thẩm định giá.
4. Trình tự, thủ tục thành lập Hội đồng định giá được thực hiện như sau:
a) Hội đồng định giá do Tòa án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính và thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan. Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại Điều 45 của Luật này không được tham gia Hội đồng định giá.
Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trường hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá;
b) Cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá. Trường hợp cơ quan tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định giá thì Tòa án yêu cầu cơ quan quản lý có thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn thực hiện yêu cầu của Tòa án. Người được cử tham gia Hội đồng định giá không tham gia mà không có lý do chính đáng thì Tòa án yêu cầu lãnh đạo cơ quan đã cử người tham gia Hội đồng định giá xem xét trách nhiệm, cử người khác thay thế và thông báo cho Tòa án biết để tiếp tục tiến hành định giá;
c) Việc định giá phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, của đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến ký tên vào biên bản.
5. Việc định giá lại tài sản được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết quả định giá lần đầu không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm giải quyết vụ án hành chính.
Điều 92. Ủy thác thu thập tài liệu, chứng cứ
1. Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, Tòa án có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, xem xét, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản hoặc các biện pháp khác để thu thập tài liệu, chứng cứ, xác minh tình tiết của vụ án hành chính.
2. Trong quyết định ủy thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện và những công việc cụ thể ủy thác để thu thập tài liệu, chứng cứ.
3. Tòa án nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông báo kết quả bằng văn bản cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác; trường hợp không thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác.
4. Trường hợp việc thu thập tài liệu, chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì Tòa án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này hoặc thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái với pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
5. Trường hợp không thực hiện được việc ủy thác theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này hoặc đã thực hiện việc ủy thác nhưng không nhận được kết quả trả lời thì Tòa án giải quyết vụ án trên cơ sở chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ án.
Điều 93. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ
1. Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ. Khi yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ thì đương sự phải làm đơn ghi rõ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp, lý do yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ cho đương sự trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người có yêu cầu biết.
2. Trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho mình hoặc tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hành chính.
Đương sự yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; chứng cứ cần thu thập; lý do vì sao tự mình không thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần thu thập.
3. Trường hợp có yêu cầu của đương sự hoặc xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp cho mình tài liệu, chứng cứ.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp hết thời hạn này mà không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Tòa án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng có thể bị xử lý theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Việc xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là lý do miễn nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
4. Trường hợp Viện kiểm sát có yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 94. Bảo quản tài liệu, chứng cứ
1. Tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp tại Tòa án thì việc bảo quản tài liệu, chứng cứ đó do Tòa án chịu trách nhiệm.
2. Tài liệu, chứng cứ không thể giao nộp được tại Tòa án thì người đang lưu giữ tài liệu, chứng cứ đó có trách nhiệm bảo quản.
3. Trường hợp cần giao tài liệu, chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết định và lập biên bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản, được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật.
4. Nghiêm cấm việc hủy hoại tài liệu, chứng cứ.
1. Việc đánh giá chứng cứ phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.
2. Tòa án phải đánh giá từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định tính hợp pháp, tính liên quan, giá trị chứng minh của từng chứng cứ.
Điều 96. Công bố và sử dụng chứng cứ
1. Mọi chứng cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tòa án không công khai nội dung chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết những chứng cứ không được công khai.
3. Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật chứng cứ thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được thì đương sự có quyền làm đơn đề nghị Tòa án quyết định áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn chứng cứ. Tòa án có thể quyết định áp dụng một hoặc một số trong các biện pháp niêm phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và biện pháp khác.
2. Trường hợp người làm chứng bị đe dọa, khống chế hoặc mua chuộc để không cung cấp chứng cứ hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Tòa án có quyền quyết định buộc người có hành vi đe dọa, khống chế hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi đe dọa, khống chế hoặc mua chuộc người làm chứng. Trường hợp hành vi đó có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầu Viện kiểm sát xem xét về trách nhiệm hình sự.
Điều 98. Quyền tiếp cận, trao đổi tài liệu, chứng cứ
1. Đương sự có quyền được biết, ghi chép, sao chụp, trao đổi tài liệu, chứng cứ do đương sự khác giao nộp cho Tòa án hoặc do Tòa án thu thập được, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này.
2. Khi đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì trong thời hạn 05 ngày làm việc họ phải thông báo cho đương sự khác biết về việc họ đã giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án để đương sự khác liên hệ với Tòa án thực hiện quyền tiếp cận tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án thu thập được tài liệu, chứng cứ thì Tòa án phải thông báo cho đương sự biết để họ thực hiện quyền tiếp cận tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Tố tụng hành chính do Văn phòng Quốc hội ban hành
- Số hiệu: 30/VBHN-VPQH
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 16/12/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Hạnh Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 317 đến số 318
- Ngày hiệu lực: 16/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Luật Tố tụng hành chính
- Điều 2. Đối tượng áp dụng và hiệu lực của Luật Tố tụng hành chính
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Tuân thủ pháp luật trong tố tụng hành chính
- Điều 5. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
- Điều 6. Xem xét, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, hành vi hành chính có liên quan trong vụ án hành chính
- Điều 7. Giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính
- Điều 8. Quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện
- Điều 9. Cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính
- Điều 10. Nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
- Điều 11. Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
- Điều 12. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án hành chính
- Điều 13. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
- Điều 14. Bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng hành chính
- Điều 15. Tòa án xét xử tập thể
- Điều 16. Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai
- Điều 17. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng hành chính
- Điều 18. Bảo đảm tranh tụng trong xét xử
- Điều 19. Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Điều 20. Đối thoại trong tố tụng hành chính
- Điều 21. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hành chính
- Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
- Điều 23. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
- Điều 24. Giám đốc việc xét xử
- Điều 25. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính
- Điều 26. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án
- Điều 27. Việc tham gia tố tụng hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân
- Điều 28. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính
- Điều 29. Án phí, lệ phí và chi phí tố tụng
- Điều 30. Khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Điều 31. Thẩm quyền của Tòa án cấp huyện
- Điều 32. Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh
- Điều 33. Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện
- Điều 34. Chuyển vụ án cho Tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
- Điều 35. Nhập hoặc tách vụ án hành chính
- Điều 36. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
- Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án
- Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
- Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
- Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên
- Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án
- Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
- Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
- Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên
- Điều 45. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
- Điều 46. Những trường hợp Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
- Điều 47. Những trường hợp Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
- Điều 48. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
- Điều 49. Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
- Điều 50. Những trường hợp Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
- Điều 51. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
- Điều 52. Quyết định việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
- Điều 53. Người tham gia tố tụng
- Điều 54. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính của đương sự
- Điều 55. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
- Điều 56. Quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện
- Điều 57. Quyền, nghĩa vụ của người bị kiện
- Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Điều 59. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính
- Điều 60. Người đại diện
- Điều 61. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Điều 62. Người làm chứng
- Điều 63. Người giám định
- Điều 64. Người phiên dịch
- Điều 65. Thủ tục từ chối người giám định, người phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
- Điều 66. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 67. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 68. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 69. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước[10]
- Điều 70. Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính
- Điều 71. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định
- Điều 72. Trách nhiệm trong việc yêu cầu, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 73. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 74. Thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 75. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 76. Khiếu nại, kiến nghị việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 77. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 78. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính
- Điều 79. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
- Điều 80. Chứng cứ
- Điều 81. Nguồn chứng cứ
- Điều 82. Xác định chứng cứ
- Điều 83. Giao nộp tài liệu, chứng cứ
- Điều 84. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ
- Điều 85. Lấy lời khai của đương sự
- Điều 86. Lấy lời khai của người làm chứng
- Điều 87. Đối chất
- Điều 88. Xem xét, thẩm định tại chỗ
- Điều 89. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định
- Điều 90. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
- Điều 91. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
- Điều 92. Ủy thác thu thập tài liệu, chứng cứ
- Điều 93. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ
- Điều 94. Bảo quản tài liệu, chứng cứ
- Điều 95. Đánh giá chứng cứ
- Điều 96. Công bố và sử dụng chứng cứ
- Điều 97. Bảo vệ chứng cứ
- Điều 98. Quyền tiếp cận, trao đổi tài liệu, chứng cứ
- Điều 99. Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 100. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo
- Điều 101. Những người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 102. Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 103. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 104. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 105. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo bằng phương tiện điện tử
- Điều 106. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân
- Điều 107. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
- Điều 108. Thủ tục niêm yết công khai
- Điều 109. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
- Điều 110. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 111. Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 112. Thẩm quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 113. Trách nhiệm giải quyết đề nghị về việc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 114. Trách nhiệm thực hiện kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án
- Điều 116. Thời hiệu khởi kiện
- Điều 117. Thủ tục khởi kiện
- Điều 118. Đơn khởi kiện
- Điều 119. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án
- Điều 120. Xác định ngày khởi kiện vụ án hành chính
- Điều 121. Nhận và xem xét đơn khởi kiện
- Điều 122. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
- Điều 123. Trả lại đơn khởi kiện
- Điều 124. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện
- Điều 125. Thụ lý vụ án
- Điều 126. Thông báo về việc thụ lý vụ án
- Điều 127. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
- Điều 128. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo
- Điều 129. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Điều 130. Thời hạn chuẩn bị xét xử
- Điều 131. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử
- Điều 132. Lập hồ sơ vụ án hành chính
- Điều 133. Giao nộp tài liệu, chứng cứ
- Điều 134. Nguyên tắc đối thoại
- Điều 135. Những vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được
- Điều 136. Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại
- Điều 137. Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại
- Điều 138. Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại
- Điều 139. Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; biên bản đối thoại
- Điều 140. Xử lý kết quả đối thoại
- Điều 141. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án
- Điều 142. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án
- Điều 143. Đình chỉ giải quyết vụ án
- Điều 144. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án
- Điều 145. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
- Điều 146. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
- Điều 147. Gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát
- Điều 148. Yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm
- Điều 149. Thời hạn mở phiên tòa
- Điều 150. Địa điểm tổ chức phiên tòa
- Điều 151. Hình thức bố trí phòng xử án
- Điều 152. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói
- Điều 153. Nội quy phiên tòa
- Điều 154. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm
- Điều 155. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án
- Điều 156. Sự có mặt của Kiểm sát viên
- Điều 157. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Điều 158. Xét xử trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên tòa
- Điều 159. Sự có mặt của người làm chứng
- Điều 160. Sự có mặt của người giám định
- Điều 161. Sự có mặt của người phiên dịch
- Điều 162. Hoãn phiên tòa
- Điều 163. Thời hạn, quyết định và thẩm quyền hoãn phiên tòa
- Điều 164. Thủ tục ra bản án, quyết định của Tòa án tại phiên tòa
- Điều 165. Tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án tại phiên tòa
- Điều 166. Biên bản phiên tòa
- Điều 167. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa
- Điều 168. Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng
- Điều 169. Khai mạc phiên tòa
- Điều 170. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
- Điều 171. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng
- Điều 172. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
- Điều 173. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
- Điều 174. Thay đổi địa vị tố tụng
- Điều 175. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa
- Điều 176. Trình bày của đương sự
- Điều 177. Thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa
- Điều 178. Hỏi người khởi kiện
- Điều 179. Hỏi người bị kiện
- Điều 180. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Điều 181. Hỏi người làm chứng
- Điều 182. Công bố các tài liệu của vụ án
- Điều 183. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh
- Điều 184. Xem xét vật chứng
- Điều 185. Hỏi người giám định
- Điều 186. Kết thúc việc hỏi tại phiên tòa
- Điều 187. Tạm ngừng phiên tòa
- Điều 188. Trình tự phát biểu khi tranh luận
- Điều 189. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp
- Điều 190. Phát biểu của Kiểm sát viên
- Điều 191. Nghị án
- Điều 192. Trở lại việc hỏi và tranh luận
- Điều 193. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử
- Điều 194. Bản án sơ thẩm
- Điều 195. Tuyên án
- Điều 196. Cấp, gửi trích lục bản án, bản án
- Điều 197. Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án
- Điều 198. Nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án
- Điều 199. Thời hạn giải quyết vụ án
- Điều 200. Sự có mặt của đương sự, đại diện Viện kiểm sát
- Điều 201. Áp dụng các quy định khác của Luật này
- Điều 202. Hiệu lực của bản án, quyết định đình chỉ vụ án của Tòa án
- Điều 203. Tính chất của xét xử phúc thẩm
- Điều 204. Người có quyền kháng cáo
- Điều 205. Đơn kháng cáo
- Điều 206. Thời hạn kháng cáo
- Điều 207. Kiểm tra đơn kháng cáo
- Điều 208. Kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn
- Điều 209. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
- Điều 210. Thông báo về việc kháng cáo
- Điều 211. Kháng nghị của Viện kiểm sát
- Điều 212. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
- Điều 213. Thời hạn kháng nghị
- Điều 214. Thông báo về việc kháng nghị
- Điều 215. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
- Điều 216. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị
- Điều 217. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
- Điều 218. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
- Điều 219. Bổ sung chứng cứ mới
- Điều 220. Phạm vi xét xử phúc thẩm
- Điều 221. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
- Điều 222. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm
- Điều 223. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm và Thư ký phiên tòa
- Điều 224. Sự có mặt của Kiểm sát viên
- Điều 225. Sự có mặt của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người giám định, người phiên dịch và người làm chứng
- Điều 226. Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên tòa, không phải triệu tập đương sự
- Điều 227. Giao nộp tài liệu, chứng cứ tại Tòa án cấp phúc thẩm
- Điều 228. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
- Điều 229. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
- Điều 230. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 231. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát
- Điều 232. Hoãn phiên tòa phúc thẩm
- Điều 233. Thủ tục xét xử phúc thẩm
- Điều 234. Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm
- Điều 235. Người bị kiện sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước[21], dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện
- Điều 236. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm
- Điều 237. Trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
- Điều 238. Tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm
- Điều 239. Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm
- Điều 240. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
- Điều 241. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
- Điều 242. Bản án phúc thẩm
- Điều 243. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
- Điều 244. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
- Điều 245. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn
- Điều 246. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
- Điều 247. Quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn
- Điều 248. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn
- Điều 249. Phiên tòa theo thủ tục rút gọn
- Điều 250. Hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn
- Điều 251. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn
- Điều 252. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
- Điều 253. Thủ tục phúc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết theo thủ tục rút gọn bị kháng cáo, kháng nghị
- Điều 254. Tính chất của giám đốc thẩm
- Điều 255. Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 256. Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 257. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 258. Thủ tục nhận và xem xét đơn đề nghị, thông báo, kiến nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 259. Bổ sung, xác minh tài liệu, chứng cứ trong thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 260. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 261. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
- Điều 262. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
- Điều 263. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 264. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
- Điều 265. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị
- Điều 266. Thẩm quyền giám đốc thẩm
- Điều 267. Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm
- Điều 268. Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm
- Điều 269. Chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm
- Điều 270. Thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm
- Điều 271. Phạm vi giám đốc thẩm
- Điều 272. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm
- Điều 273. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa
- Điều 274. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại
- Điều 275. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã giải quyết vụ án và đình chỉ việc giải quyết vụ án
- Điều 276. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
- Điều 277. Quyết định giám đốc thẩm
- Điều 278. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm
- Điều 279. Gửi quyết định giám đốc thẩm
- Điều 280. Tính chất của tái thẩm
- Điều 281. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Điều 282. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện
- Điều 283. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Điều 284. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Điều 285. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm
- Điều 286. Áp dụng các quy định của thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 287. Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 288. Gửi văn bản, hồ sơ vụ án, thông báo liên quan đến thủ tục xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 289. Thời hạn mở phiên họp và thông báo mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị
- Điều 290. Thành phần tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị, đề nghị
- Điều 291. Trình tự tiến hành phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị, đề nghị
- Điều 292. Thông báo kết quả phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 293. Tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ án
- Điều 294. Mở phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 295. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham dự phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 296. Thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 297. Thông báo kết quả phiên họp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 298. Nguyên tắc áp dụng
- Điều 299. Quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
- Điều 300. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính của người nước ngoài
- Điều 301. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính của cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
- Điều 302. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
- Điều 303. Các phương thức tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài
- Điều 304. Thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa
- Điều 305. Xử lý kết quả tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài
- Điều 306. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận hoặc do cá nhân cư trú ở nước ngoài gửi cho Tòa án Việt Nam qua dịch vụ bưu chính
- Điều 307. Thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài
- Điều 308. Tống đạt, thông báo văn bản tố tụng và xử lý kết quả tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cấp phúc thẩm cho đương sự ở nước ngoài
- Điều 309. Những bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính được thi hành
- Điều 310. Giải thích bản án, quyết định của Tòa án
- Điều 311. Thi hành bản án, quyết định của Tòa án
- Điều 312. Yêu cầu, quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án
- Điều 313. Quản lý nhà nước về thi hành án hành chính
- Điều 314. Xử lý vi phạm trong thi hành án hành chính
- Điều 315. Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án
- Điều 316. Xử lý hành vi vi phạm nội quy phiên tòa
- Điều 317. Xử lý hành vi xúc phạm uy tín của Tòa án, danh dự, nhân phẩm, sức khỏe của những người tiến hành tố tụng hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa án
- Điều 318. Xử lý hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án
- Điều 319. Xử lý hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án
- Điều 320. Xử lý hành vi can thiệp vào việc giải quyết vụ án
- Điều 321. Trách nhiệm của Tòa án, Viện kiểm sát trong trường hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự
- Điều 322. Xử lý hành vi cản trở việc giao, nhận, cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng của Tòa án
- Điều 323. Xử lý hành vi cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu của Tòa án
- Điều 324. Xử lý hành vi đưa tin sai sự thật nhằm cản trở việc giải quyết vụ án của Tòa án
- Điều 325. Xử lý hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân không thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án
- Điều 326. Hình thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, xử phạt
- Điều 327. Quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính có thể bị khiếu nại
- Điều 328. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
- Điều 329. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
- Điều 330. Thời hiệu khiếu nại
- Điều 331. Hình thức khiếu nại
- Điều 332. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng
- Điều 333. Thời hạn giải quyết khiếu nại
- Điều 334. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
- Điều 335. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
- Điều 336. Giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng hành chính
- Điều 337. Người có quyền tố cáo
- Điều 338. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
- Điều 339. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo
- Điều 340. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
- Điều 341. Thủ tục giải quyết tố cáo
- Điều 342. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 343. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính
- Điều 344. Tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí
- Điều 345. Xử lý tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí thu được
- Điều 346. Chế độ thu, chi trả tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí
- Điều 347. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí
- Điều 348. Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm
- Điều 349. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm
- Điều 350. Nghĩa vụ nộp lệ phí
- Điều 351. Quy định cụ thể về án phí, lệ phí
- Điều 352. Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
- Điều 353. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
- Điều 354. Nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
- Điều 355. Xử lý tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
- Điều 356. Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
- Điều 357. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
- Điều 358. Nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
- Điều 359. Xử lý tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
- Điều 360. Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định
- Điều 361. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
- Điều 362. Nghĩa vụ chịu chi phí giám định
- Điều 363. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp
- Điều 364. Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản
- Điều 365. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
- Điều 366. Nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
- Điều 367. Xử lý tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
- Điều 368. Chi phí cho người làm chứng
- Điều 369. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư
- Điều 370. Quy định cụ thể về các chi phí tố tụng khác