Chương 18 Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Tố tụng hành chính do Văn phòng Quốc hội ban hành
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
1. Chương này quy định thủ tục giải quyết vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài. Trường hợp trong Chương này không có quy định thì được áp dụng các quy định khác có liên quan của Luật này để giải quyết.
2. Vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài là vụ án hành chính thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có đương sự là người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
b) Có đương sự là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài;
c) Việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính đó xảy ra ở nước ngoài;
d) Có liên quan đến tài sản ở nước ngoài.
1. Người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam có quyền khởi kiện đến Tòa án Việt Nam để yêu cầu xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật và xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Khi tham gia tố tụng hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ tố tụng như công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.
3. Nhà nước Việt Nam có thể áp dụng nguyên tắc có đi có lại để hạn chế quyền tố tụng hành chính tương ứng của người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam mà Tòa án của nước đó đã hạn chế quyền tố tụng hành chính đối với công dân Việt Nam, cơ quan, tổ chức Việt Nam, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức Việt Nam tại nước ngoài.
1. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính của người nước ngoài được xác định như sau:
a) Theo pháp luật của nước mà người nước ngoài có quốc tịch. Trường hợp người nước ngoài là người không quốc tịch thì theo pháp luật của nước nơi người đó cư trú. Nếu người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam thì theo pháp luật Việt Nam;
b) Theo pháp luật của nước nơi người nước ngoài có quốc tịch và cư trú tại một trong các nước mà họ có quốc tịch nếu họ có nhiều quốc tịch nước ngoài.
Trường hợp người nước ngoài có nhiều quốc tịch và cư trú ở nước mà không cùng với quốc tịch của nước đó thì theo pháp luật của nước nơi người nước ngoài có thời gian mang quốc tịch dài nhất;
c) Theo pháp luật Việt Nam nếu người nước ngoài có nhiều quốc tịch và một trong các quốc tịch đó là quốc tịch Việt Nam hoặc người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam.
2. Người nước ngoài có thể được công nhận có năng lực hành vi tố tụng hành chính tại Tòa án Việt Nam, nếu theo quy định của pháp luật nước ngoài thì họ không có năng lực hành vi tố tụng hành chính, nhưng theo quy định của pháp luật Việt Nam thì họ có năng lực hành vi tố tụng hành chính.
1. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính của cơ quan, tổ chức nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi cơ quan, tổ chức đó được thành lập.
Năng lực pháp luật tố tụng hành chính của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam được xác định theo pháp luật Việt Nam.
2. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính của tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được xác định trên cơ sở điều ước quốc tế là căn cứ để thành lập tổ chức đó, quy chế hoạt động của tổ chức quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tổ chức quốc tế đó cùng là thành viên.
Trường hợp tổ chức quốc tế tuyên bố từ bỏ quyền ưu đãi, quyền miễn trừ thì năng lực pháp luật tố tụng hành chính của tổ chức quốc tế đó được xác định theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Đương sự là người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam tham gia tố tụng tại Tòa án Việt Nam có quyền nhờ luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 303. Các phương thức tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài
1. Tòa án thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án theo một trong các phương thức sau đây:
a) Theo phương thức được quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Theo đường ngoại giao đối với đương sự cư trú ở nước mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế;
c) Theo đường dịch vụ bưu chính đến địa chỉ của đương sự đang cư trú ở nước ngoài với điều kiện pháp luật nước đó đồng ý với phương thức tống đạt này;
d) Theo đường dịch vụ bưu chính đến cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để tống đạt cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài;
đ) Đối với cơ quan, tổ chức nước ngoài có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam thì việc tống đạt có thể được thực hiện qua văn phòng đại diện, chi nhánh của họ tại Việt Nam theo quy định của Luật này;
e) Theo đường dịch vụ bưu chính cho người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền tại Việt Nam của đương sự ở nước ngoài.
2. Các phương thức tống đạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện theo pháp luật về tương trợ tư pháp.
3. Trường hợp các phương thức tống đạt quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện không có kết quả thì Tòa án tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, Tòa án đang giải quyết vụ việc hoặc tại nơi cư trú cuối cùng của đương sự tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), Cổng thông tin điện tử của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; trường hợp cần thiết, Tòa án có thể thông báo qua kênh dành cho người nước ngoài của Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều 304. Thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa
1. Tòa án phải gửi thông báo thụ lý vụ án, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại (gọi tắt là phiên họp), mở lại phiên họp, mở phiên tòa và mở lại phiên tòa trong văn bản thông báo thụ lý vụ việc cho đương sự ở nước ngoài.
2. Thời hạn mở phiên họp, phiên tòa được xác định như sau:
a) Phiên họp phải được mở sớm nhất là 04 tháng và chậm nhất là 06 tháng kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên họp (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên họp chậm nhất là 30 ngày.
b) Phiên tòa phải được mở sớm nhất là 06 tháng và chậm nhất là 08 tháng kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên tòa (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên tòa chậm nhất là 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 305 của Luật này.
Điều 305. Xử lý kết quả tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài
Khi nhận được kết quả tống đạt và kết quả thu thập chứng cứ ở nước ngoài, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
1. Không mở phiên họp khi đã nhận được kết quả tống đạt theo một trong các phương thức tống đạt quy định tại khoản 1 Điều 303 của Luật này và đương sự đã cung cấp đầy đủ lời khai, tài liệu, chứng cứ và vụ án hành chính thuộc trường hợp không đối thoại được quy định tại Điều 135 của Luật này.
2. Hoãn phiên họp nếu đã nhận được thông báo về việc tống đạt đã hoàn thành nhưng đến ngày mở phiên họp mà Tòa án vẫn không nhận được lời khai, tài liệu, chứng cứ của đương sự và họ không đề nghị được vắng mặt tại phiên họp. Nếu đến ngày mở lại phiên họp mà đương sự ở nước ngoài vẫn vắng mặt thì Tòa án xác định đây là trường hợp không tiến hành đối thoại được.
3. Tòa án hoãn phiên tòa trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự ở nước ngoài có đơn đề nghị hoãn phiên tòa lần thứ nhất;
b) Đương sự ở nước ngoài vắng mặt tại phiên tòa lần thứ nhất, trừ trường hợp họ có đơn xin xét xử vắng mặt.
4. Tòa án không nhận được văn bản thông báo về kết quả tống đạt cũng như lời khai, tài liệu, chứng cứ của đương sự ở nước ngoài và đến ngày mở phiên tòa đương sự ở nước ngoài không có mặt, không có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ thì Tòa án hoãn phiên tòa.
Ngay sau khi hoãn phiên tòa thì Tòa án có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp hoặc cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thông báo về việc thực hiện tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài trong trường hợp Tòa án thực hiện việc tống đạt thông qua các cơ quan này theo một trong các phương thức quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 303 của Luật này.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Tòa án, cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phải thông báo cho Tòa án về kết quả thực hiện việc tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Bộ Tư pháp nhận được văn bản của Tòa án, Bộ Tư pháp phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài trả lời về kết quả thực hiện ủy thác tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài gửi về thì Bộ Tư pháp phải trả lời cho Tòa án.
Hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày chuyển văn bản của Tòa án cho cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài mà không nhận được văn bản trả lời thì Bộ Tư pháp phải thông báo cho Tòa án biết để làm căn cứ giải quyết vụ án.
5. Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án đã nhận được kết quả tống đạt theo một trong các phương thức tống đạt quy định tại khoản 1 Điều 303 của Luật này, đương sự đã cung cấp đầy đủ lời khai, tài liệu, chứng cứ và đương sự đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ;
b) Tòa án không nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều này về kết quả thực hiện việc tống đạt cho đương sự ở nước ngoài;
c) Tòa án đã thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 303 của Luật này.
1. Tòa án Việt Nam công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận trong những trường hợp sau đây:
a) Giấy tờ, tài liệu và bản dịch tiếng Việt có công chứng, chứng thực đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
b) Giấy tờ, tài liệu đó được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Tòa án Việt Nam công nhận những giấy tờ, tài liệu do cá nhân cư trú ở nước ngoài lập trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy tờ, tài liệu được lập bằng tiếng nước ngoài đã được dịch ra tiếng Việt có công chứng, chứng thực hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Giấy tờ, tài liệu được lập ở nước ngoài được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật nước ngoài và đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy tờ tài liệu do công dân Việt Nam ở nước ngoài lập bằng tiếng Việt có chữ ký của người lập giấy tờ, tài liệu đó đã được chứng thực theo quy định của pháp luật của Việt Nam.
1. Đương sự có mặt tại Việt Nam có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn quy định tại Điều 206 của Luật này.
2. Đương sự cư trú ở nước ngoài không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án là 30 ngày kể từ ngày bản án, quyết định được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án, quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 305 của Luật này thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng kể từ ngày tuyên án.
Tòa án cấp phúc thẩm thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng và xử lý kết quả tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài theo quy định tại các điều 303, 304 và 305 của Luật này.
Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Tố tụng hành chính do Văn phòng Quốc hội ban hành
- Số hiệu: 30/VBHN-VPQH
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 16/12/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Hạnh Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 317 đến số 318
- Ngày hiệu lực: 16/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Luật Tố tụng hành chính
- Điều 2. Đối tượng áp dụng và hiệu lực của Luật Tố tụng hành chính
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Tuân thủ pháp luật trong tố tụng hành chính
- Điều 5. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
- Điều 6. Xem xét, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, hành vi hành chính có liên quan trong vụ án hành chính
- Điều 7. Giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính
- Điều 8. Quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện
- Điều 9. Cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính
- Điều 10. Nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
- Điều 11. Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
- Điều 12. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án hành chính
- Điều 13. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
- Điều 14. Bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng hành chính
- Điều 15. Tòa án xét xử tập thể
- Điều 16. Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai
- Điều 17. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng hành chính
- Điều 18. Bảo đảm tranh tụng trong xét xử
- Điều 19. Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Điều 20. Đối thoại trong tố tụng hành chính
- Điều 21. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hành chính
- Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
- Điều 23. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
- Điều 24. Giám đốc việc xét xử
- Điều 25. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính
- Điều 26. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án
- Điều 27. Việc tham gia tố tụng hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân
- Điều 28. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính
- Điều 29. Án phí, lệ phí và chi phí tố tụng
- Điều 30. Khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Điều 31. Thẩm quyền của Tòa án cấp huyện
- Điều 32. Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh
- Điều 33. Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện
- Điều 34. Chuyển vụ án cho Tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
- Điều 35. Nhập hoặc tách vụ án hành chính
- Điều 36. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
- Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án
- Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
- Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
- Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên
- Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án
- Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
- Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
- Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên
- Điều 45. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
- Điều 46. Những trường hợp Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
- Điều 47. Những trường hợp Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
- Điều 48. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
- Điều 49. Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
- Điều 50. Những trường hợp Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
- Điều 51. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
- Điều 52. Quyết định việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
- Điều 53. Người tham gia tố tụng
- Điều 54. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính của đương sự
- Điều 55. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
- Điều 56. Quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện
- Điều 57. Quyền, nghĩa vụ của người bị kiện
- Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Điều 59. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính
- Điều 60. Người đại diện
- Điều 61. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Điều 62. Người làm chứng
- Điều 63. Người giám định
- Điều 64. Người phiên dịch
- Điều 65. Thủ tục từ chối người giám định, người phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
- Điều 66. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 67. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 68. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 69. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước[10]
- Điều 70. Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính
- Điều 71. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định
- Điều 72. Trách nhiệm trong việc yêu cầu, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 73. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 74. Thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 75. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 76. Khiếu nại, kiến nghị việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 77. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 78. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính
- Điều 79. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
- Điều 80. Chứng cứ
- Điều 81. Nguồn chứng cứ
- Điều 82. Xác định chứng cứ
- Điều 83. Giao nộp tài liệu, chứng cứ
- Điều 84. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ
- Điều 85. Lấy lời khai của đương sự
- Điều 86. Lấy lời khai của người làm chứng
- Điều 87. Đối chất
- Điều 88. Xem xét, thẩm định tại chỗ
- Điều 89. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định
- Điều 90. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
- Điều 91. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
- Điều 92. Ủy thác thu thập tài liệu, chứng cứ
- Điều 93. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ
- Điều 94. Bảo quản tài liệu, chứng cứ
- Điều 95. Đánh giá chứng cứ
- Điều 96. Công bố và sử dụng chứng cứ
- Điều 97. Bảo vệ chứng cứ
- Điều 98. Quyền tiếp cận, trao đổi tài liệu, chứng cứ
- Điều 99. Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 100. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo
- Điều 101. Những người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 102. Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 103. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 104. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 105. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo bằng phương tiện điện tử
- Điều 106. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân
- Điều 107. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
- Điều 108. Thủ tục niêm yết công khai
- Điều 109. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
- Điều 110. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
- Điều 111. Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 112. Thẩm quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 113. Trách nhiệm giải quyết đề nghị về việc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 114. Trách nhiệm thực hiện kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án
- Điều 116. Thời hiệu khởi kiện
- Điều 117. Thủ tục khởi kiện
- Điều 118. Đơn khởi kiện
- Điều 119. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án
- Điều 120. Xác định ngày khởi kiện vụ án hành chính
- Điều 121. Nhận và xem xét đơn khởi kiện
- Điều 122. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
- Điều 123. Trả lại đơn khởi kiện
- Điều 124. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện
- Điều 125. Thụ lý vụ án
- Điều 126. Thông báo về việc thụ lý vụ án
- Điều 127. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
- Điều 128. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo
- Điều 129. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Điều 130. Thời hạn chuẩn bị xét xử
- Điều 131. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử
- Điều 132. Lập hồ sơ vụ án hành chính
- Điều 133. Giao nộp tài liệu, chứng cứ
- Điều 134. Nguyên tắc đối thoại
- Điều 135. Những vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được
- Điều 136. Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại
- Điều 137. Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại
- Điều 138. Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại
- Điều 139. Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; biên bản đối thoại
- Điều 140. Xử lý kết quả đối thoại
- Điều 141. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án
- Điều 142. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án
- Điều 143. Đình chỉ giải quyết vụ án
- Điều 144. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án
- Điều 145. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
- Điều 146. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
- Điều 147. Gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát
- Điều 148. Yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm
- Điều 149. Thời hạn mở phiên tòa
- Điều 150. Địa điểm tổ chức phiên tòa
- Điều 151. Hình thức bố trí phòng xử án
- Điều 152. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói
- Điều 153. Nội quy phiên tòa
- Điều 154. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm
- Điều 155. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án
- Điều 156. Sự có mặt của Kiểm sát viên
- Điều 157. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Điều 158. Xét xử trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên tòa
- Điều 159. Sự có mặt của người làm chứng
- Điều 160. Sự có mặt của người giám định
- Điều 161. Sự có mặt của người phiên dịch
- Điều 162. Hoãn phiên tòa
- Điều 163. Thời hạn, quyết định và thẩm quyền hoãn phiên tòa
- Điều 164. Thủ tục ra bản án, quyết định của Tòa án tại phiên tòa
- Điều 165. Tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án tại phiên tòa
- Điều 166. Biên bản phiên tòa
- Điều 167. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa
- Điều 168. Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng
- Điều 169. Khai mạc phiên tòa
- Điều 170. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
- Điều 171. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng
- Điều 172. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
- Điều 173. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
- Điều 174. Thay đổi địa vị tố tụng
- Điều 175. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa
- Điều 176. Trình bày của đương sự
- Điều 177. Thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa
- Điều 178. Hỏi người khởi kiện
- Điều 179. Hỏi người bị kiện
- Điều 180. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Điều 181. Hỏi người làm chứng
- Điều 182. Công bố các tài liệu của vụ án
- Điều 183. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh
- Điều 184. Xem xét vật chứng
- Điều 185. Hỏi người giám định
- Điều 186. Kết thúc việc hỏi tại phiên tòa
- Điều 187. Tạm ngừng phiên tòa
- Điều 188. Trình tự phát biểu khi tranh luận
- Điều 189. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp
- Điều 190. Phát biểu của Kiểm sát viên
- Điều 191. Nghị án
- Điều 192. Trở lại việc hỏi và tranh luận
- Điều 193. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử
- Điều 194. Bản án sơ thẩm
- Điều 195. Tuyên án
- Điều 196. Cấp, gửi trích lục bản án, bản án
- Điều 197. Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án
- Điều 198. Nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án
- Điều 199. Thời hạn giải quyết vụ án
- Điều 200. Sự có mặt của đương sự, đại diện Viện kiểm sát
- Điều 201. Áp dụng các quy định khác của Luật này
- Điều 202. Hiệu lực của bản án, quyết định đình chỉ vụ án của Tòa án
- Điều 203. Tính chất của xét xử phúc thẩm
- Điều 204. Người có quyền kháng cáo
- Điều 205. Đơn kháng cáo
- Điều 206. Thời hạn kháng cáo
- Điều 207. Kiểm tra đơn kháng cáo
- Điều 208. Kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn
- Điều 209. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
- Điều 210. Thông báo về việc kháng cáo
- Điều 211. Kháng nghị của Viện kiểm sát
- Điều 212. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
- Điều 213. Thời hạn kháng nghị
- Điều 214. Thông báo về việc kháng nghị
- Điều 215. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
- Điều 216. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị
- Điều 217. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
- Điều 218. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
- Điều 219. Bổ sung chứng cứ mới
- Điều 220. Phạm vi xét xử phúc thẩm
- Điều 221. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
- Điều 222. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm
- Điều 223. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm và Thư ký phiên tòa
- Điều 224. Sự có mặt của Kiểm sát viên
- Điều 225. Sự có mặt của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người giám định, người phiên dịch và người làm chứng
- Điều 226. Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên tòa, không phải triệu tập đương sự
- Điều 227. Giao nộp tài liệu, chứng cứ tại Tòa án cấp phúc thẩm
- Điều 228. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
- Điều 229. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
- Điều 230. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 231. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát
- Điều 232. Hoãn phiên tòa phúc thẩm
- Điều 233. Thủ tục xét xử phúc thẩm
- Điều 234. Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm
- Điều 235. Người bị kiện sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước[21], dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện
- Điều 236. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm
- Điều 237. Trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
- Điều 238. Tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm
- Điều 239. Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm
- Điều 240. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
- Điều 241. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
- Điều 242. Bản án phúc thẩm
- Điều 243. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
- Điều 244. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
- Điều 245. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn
- Điều 246. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
- Điều 247. Quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn
- Điều 248. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn
- Điều 249. Phiên tòa theo thủ tục rút gọn
- Điều 250. Hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn
- Điều 251. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn
- Điều 252. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
- Điều 253. Thủ tục phúc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết theo thủ tục rút gọn bị kháng cáo, kháng nghị
- Điều 254. Tính chất của giám đốc thẩm
- Điều 255. Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 256. Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 257. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 258. Thủ tục nhận và xem xét đơn đề nghị, thông báo, kiến nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 259. Bổ sung, xác minh tài liệu, chứng cứ trong thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 260. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 261. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
- Điều 262. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
- Điều 263. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 264. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
- Điều 265. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị
- Điều 266. Thẩm quyền giám đốc thẩm
- Điều 267. Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm
- Điều 268. Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm
- Điều 269. Chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm
- Điều 270. Thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm
- Điều 271. Phạm vi giám đốc thẩm
- Điều 272. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm
- Điều 273. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa
- Điều 274. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại
- Điều 275. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã giải quyết vụ án và đình chỉ việc giải quyết vụ án
- Điều 276. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
- Điều 277. Quyết định giám đốc thẩm
- Điều 278. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm
- Điều 279. Gửi quyết định giám đốc thẩm
- Điều 280. Tính chất của tái thẩm
- Điều 281. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Điều 282. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện
- Điều 283. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Điều 284. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Điều 285. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm
- Điều 286. Áp dụng các quy định của thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 287. Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 288. Gửi văn bản, hồ sơ vụ án, thông báo liên quan đến thủ tục xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 289. Thời hạn mở phiên họp và thông báo mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị
- Điều 290. Thành phần tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị, đề nghị
- Điều 291. Trình tự tiến hành phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị, đề nghị
- Điều 292. Thông báo kết quả phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 293. Tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ án
- Điều 294. Mở phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 295. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham dự phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 296. Thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 297. Thông báo kết quả phiên họp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 298. Nguyên tắc áp dụng
- Điều 299. Quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
- Điều 300. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính của người nước ngoài
- Điều 301. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính của cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
- Điều 302. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
- Điều 303. Các phương thức tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài
- Điều 304. Thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa
- Điều 305. Xử lý kết quả tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài
- Điều 306. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận hoặc do cá nhân cư trú ở nước ngoài gửi cho Tòa án Việt Nam qua dịch vụ bưu chính
- Điều 307. Thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài
- Điều 308. Tống đạt, thông báo văn bản tố tụng và xử lý kết quả tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cấp phúc thẩm cho đương sự ở nước ngoài
- Điều 309. Những bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính được thi hành
- Điều 310. Giải thích bản án, quyết định của Tòa án
- Điều 311. Thi hành bản án, quyết định của Tòa án
- Điều 312. Yêu cầu, quyết định buộc thi hành bản án, quyết định của Tòa án
- Điều 313. Quản lý nhà nước về thi hành án hành chính
- Điều 314. Xử lý vi phạm trong thi hành án hành chính
- Điều 315. Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án
- Điều 316. Xử lý hành vi vi phạm nội quy phiên tòa
- Điều 317. Xử lý hành vi xúc phạm uy tín của Tòa án, danh dự, nhân phẩm, sức khỏe của những người tiến hành tố tụng hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa án
- Điều 318. Xử lý hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án
- Điều 319. Xử lý hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án
- Điều 320. Xử lý hành vi can thiệp vào việc giải quyết vụ án
- Điều 321. Trách nhiệm của Tòa án, Viện kiểm sát trong trường hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự
- Điều 322. Xử lý hành vi cản trở việc giao, nhận, cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng của Tòa án
- Điều 323. Xử lý hành vi cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu của Tòa án
- Điều 324. Xử lý hành vi đưa tin sai sự thật nhằm cản trở việc giải quyết vụ án của Tòa án
- Điều 325. Xử lý hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân không thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án
- Điều 326. Hình thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, xử phạt
- Điều 327. Quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính có thể bị khiếu nại
- Điều 328. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
- Điều 329. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
- Điều 330. Thời hiệu khiếu nại
- Điều 331. Hình thức khiếu nại
- Điều 332. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng
- Điều 333. Thời hạn giải quyết khiếu nại
- Điều 334. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
- Điều 335. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
- Điều 336. Giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng hành chính
- Điều 337. Người có quyền tố cáo
- Điều 338. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
- Điều 339. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo
- Điều 340. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
- Điều 341. Thủ tục giải quyết tố cáo
- Điều 342. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 343. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính
- Điều 344. Tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí
- Điều 345. Xử lý tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí thu được
- Điều 346. Chế độ thu, chi trả tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí
- Điều 347. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí
- Điều 348. Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm
- Điều 349. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm
- Điều 350. Nghĩa vụ nộp lệ phí
- Điều 351. Quy định cụ thể về án phí, lệ phí
- Điều 352. Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
- Điều 353. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
- Điều 354. Nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
- Điều 355. Xử lý tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
- Điều 356. Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
- Điều 357. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
- Điều 358. Nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
- Điều 359. Xử lý tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
- Điều 360. Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định
- Điều 361. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
- Điều 362. Nghĩa vụ chịu chi phí giám định
- Điều 363. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp
- Điều 364. Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản
- Điều 365. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
- Điều 366. Nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
- Điều 367. Xử lý tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
- Điều 368. Chi phí cho người làm chứng
- Điều 369. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư
- Điều 370. Quy định cụ thể về các chi phí tố tụng khác