Điều 18 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BNV năm 2024 hợp nhất Nghị định quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Bộ Nội vụ ban hành
Điều 18. Tiếp nhận vào công chức[16]
1. Đối tượng tiếp nhận:
a) Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Cán bộ, công chức cấp xã;
c) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức;
d) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và người đang giữ chức vụ, chức danh quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;
đ) Người đã từng là cán bộ, công chức sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận:
Căn cứ yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, tiếp nhận vào công chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm và điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không đang trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng, của pháp luật và các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải có đủ 05 năm công tác trở lên theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không tính thời gian tập sự, thử việc, nếu không liên tục và chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội 01 lần thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này), làm công việc có yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc ở vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận;
b) Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này chỉ thực hiện việc tiếp nhận để bổ nhiệm làm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, phải có đủ 05 năm công tác trở lên theo đúng quy định của pháp luật (không kể thời gian tập sự, thử việc) làm công việc phù hợp với vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận và phải được quy hoạch vào chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm hoặc chức vụ, chức danh tương đương trở lên;
c) Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải được cấp có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển bằng văn bản đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ; không yêu cầu phải có đủ thời gian 05 năm công tác trở lên làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được điều động, luân chuyển đến.
3. Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào công chức:
a) Sơ yếu lý lịch cá nhân theo quy định hiện hành được lập trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;
b) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận;
d) Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận.
4. Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
a) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Thành phần Hội đồng kiểm tra, sát hạch được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
Kiểm tra về tiêu chuẩn, điều kiện, văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận của người được đề nghị tiếp nhận theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
Tổ chức sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận; nội dung sát hạch phải căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển; hình thức sát hạch là vấn đáp;
Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức về kết quả kiểm tra, sát hạch.
c) Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch đã biểu quyết. Hội đồng kiểm tra, sát hạch quyết định thành lập Tổ thư ký giúp việc trong trường hợp cần thiết.
Hội đồng kiểm tra, sát hạch tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
d) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định tiếp nhận công chức theo thẩm quyền.
đ) Không bố trí những người có quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột của người tham dự kiểm tra, sát hạch; những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật; những người đã bị xử lý về hành vi tham nhũng, tiêu cực làm thành viên Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
5. Không thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với các trường hợp sau:
a) Tiếp nhận các trường hợp quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này vào công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Tiếp nhận các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này vào làm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
6. Khi tiếp nhận vào công chức để bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý thì thực hiện theo quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác. Quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tiếp nhận vào công chức và thực hiện như sau:
a) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức đồng thời là cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc là cấp dưới của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tiếp nhận;
b) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức là cấp trên của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm phải báo cáo và được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức đồng ý về việc tiếp nhận trước khi quyết định bổ nhiệm.
7. Trường hợp cán bộ, công chức cấp huyện trở lên được điều động, luân chuyển về làm cán bộ, công chức cấp xã thì căn cứ vào yêu cầu công tác, cấp có thẩm quyền quyết định điều động về làm cán bộ, công chức cấp huyện trở lên mà không thực hiện theo thủ tục tiếp nhận quy định tại Điều này.
Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BNV năm 2024 hợp nhất Nghị định quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- Số hiệu: 10/VBHN-BNV
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 17/10/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Thị Thanh Trà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/10/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Căn cứ tuyển dụng công chức
- Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
- Điều 5. Ưu tiên trong tuyển dụng công chức
- Điều 6. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
- Điều 7. Hội đồng tuyển dụng công chức
- Điều 8. Hình thức, nội dung và thời gian thi[6]
- Điều 9. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức[8]
- Điều 10. Đối tượng xét tuyển công chức
- Điều 11. Nội dung, hình thức xét tuyển công chức
- Điều 12. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
- Điều 13. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển[9]
- Điều 14. Trình tự tổ chức tuyển dụng[10]
- Điều 15. Thông báo kết quả tuyển dụng công chức[13]
- Điều 16. Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng[14]
- Điều 17. Quyết định tuyển dụng và nhận việc[15]
- Điều 18. Tiếp nhận vào công chức[16]
- Điều 19. Xếp ngạch, bậc lương đối với người được tuyển dụng vào công chức đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc[17]
- Điều 20. Chế độ tập sự
- Điều 21. Hướng dẫn tập sự
- Điều 22. Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự
- Điều 23. Bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự
- Điều 24. Hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
- Điều 25. Bố trí, phân công công tác
- Điều 26. Điều động công chức
- Điều 27. Biệt phái công chức
- Điều 28. Chế độ, chính sách đối với công chức được điều động, biệt phái
- Điều 29. Chuyển ngạch công chức
- Điều 30. Căn cứ, nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch công chức
- Điều 31. Xét nâng ngạch công chức[27]
- Điều 32. Phân công tổ chức thi nâng ngạch công chức[30]
- Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức
- Điều 34. Xây dựng Đề án thi nâng ngạch công chức
- Điều 35. Hội đồng thi nâng ngạch công chức
- Điều 36. Hồ sơ nâng ngạch công chức
- Điều 37. Hình thức, nội dung và thời gian thi nâng ngạch
- Điều 38. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch
- Điều 39. Thông báo kết quả thi nâng ngạch
- Điều 40. Bổ nhiệm vào ngạch công chức
- Điều 41. Thời hạn giữ chức vụ
- Điều 42. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm[47]
- Điều 43. Trách nhiệm trong công tác bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
- Điều 44. Thẩm quyền bổ nhiệm
- Điều 45. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý
- Điều 46. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, địa phương[48]
- Điều 47. Bổ nhiệm trong trường hợp khác[49]
- Điều 48. Hồ sơ bổ nhiệm[50]
- Điều 49. Thời điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
- Điều 50. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại
- Điều 51. Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu
- Điều 52. Thủ tục bổ nhiệm lại
- Điều 53. Thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu
- Điều 54. Hồ sơ bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu
- Điều 55. Đối tượng, phạm vi luân chuyển
- Điều 56. Tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển[59]
- Điều 57. Thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện luân chuyển[60]
- Điều 58. Kế hoạch luân chuyển[61]
- Điều 59. Quy trình luân chuyển
- Điều 60. Hồ sơ công chức luân chuyển
- Điều 61. Thời gian luân chuyển
- Điều 62. Nhận xét, đánh giá đối với công chức luân chuyển[64]
- Điều 63. Bố trí công chức sau luân chuyển[65]
- Điều 64. Chế độ, chính sách đối với công chức luân chuyển
- Điều 65. Từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý[67]
- Điều 66. Miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý[68]
- Điều 67. Hồ sơ xem xét cho từ chức, miễn nhiệm
- Điều 68. Chế độ, chính sách đối với công chức lãnh đạo, quản lý từ chức, miễn nhiệm[69]
- Điều 69. Trách nhiệm rà soát, phát hiện người có tài năng trong hoạt động công vụ
- Điều 70. Chính sách chung đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ
- Điều 71. Nội dung quản lý công chức
- Điều 72. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ
- Điều 73. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Điều 74. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 75. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan sử dụng công chức
- Điều 76. Chế độ báo cáo về công tác quản lý công chức