Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
KÍNH XÂY DỰNG - ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI
Sheet glass in building - Definitions and classification
Lời nói đầu
TCVN 7526 : 2005 do Ban kỹ thuật TCVN/TC160 Thủy tinh trong xây dựng hoàn thiện trên cơ sở dự thảo của Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xét duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
KÍNH XÂY DỰNG - ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI
Sheet glass in building - Definitions and classification
Tiêu chuẩn này quy định các thuật ngữ, định nghĩa và phân loại sản phẩm kính tấm sử dụng trong xây dựng.
2.1. Kính tấm xây dựng (sheet glass in building)
Sản phẩm thủy tinh dạng tấm sử dụng trong xây dựng, có chiều dày nhỏ hơn rất nhiều so với chiều dài và chiều rộng, được sản xuất theo nhiều công nghệ khác nhau.
2.2. Kính kéo (draw glass)
Kính tấm được sản xuất theo công nghệ kéo kính từ bề mặt thủy tinh nóng chảy, gồm kính kéo ngang (hệ lô kéo ngang) và kính kéo đứng (theo phương thẳng đứng).
2.3. Kính nổi (float glass)
Kính tấm được sản xuất theo công nghệ kéo theo phương nằm ngang, nổi trên bề mặt kim loại (thiếc) nóng chảy.
2.4. Kính vân hoa (patterned glass)
Kính tấm được sản xuất theo công nghệ cán hoặc ép, tạo vân hoa trên bề mặt.
2.5. Kính cốt lưới thép (wired glass)
Kính tấm có lưới thép đan đặt ở giữa tấm kính trong quá trình sản xuất, có hoặc không có vân hoa.
2.6. Kính hấp thụ nhiệt (heat absorbing glass)
Kính tấm có khả năng hấp thụ nhiệt của các tia trong quang phổ ánh sáng mặt trời.
Kính hấp thụ nhiệt sản xuất từ thủy tinh màu gọi là kính màu hấp thụ nhiệt.
2.7. Kính phủ (coated glass)
Kính tấm được phủ lên bề mặt một hoặc nhiều lớp vật liệu vô cơ bằng những phương pháp khác nhau, nhằm cải thiện một hoặc nhiều tính chất của kính. Kính phủ không bao gồm kính gương, kính tráng men, kính dán lớp polyme phản quang.
2.8. Kính gương (mirror glass)
Kính nổi hoặc kính phẳng mài bóng được phủ một màng mỏng kim loại ở một mặt của kính cho mục đích phản xạ, có lớp bảo vệ cho màng kim loại này.
2.9. Kính trong (transparent glass)
Loại kính truyền ánh sáng và cho phép nhìn rõ hình ảnh xuyên qua.
2.10. Kính mờ (dim glass)
Kính tấm được gia công bề mặt bằng phương pháp cơ học, hóa học hoặc phương pháp khác, nhằm mục đích tán xạ ánh sáng, gây mờ.
2.11. Kính đục (opaque glass)
Kính tấm được sản xuất từ thủy tinh đục.
2.12. Kính ủ (annealed glass)
Kính được làm lạnh một cách có kiểm soát để giảm ứng suất dư bề mặt, tạo khả năng cắt dễ dàng hơn. Đây là loại kính thông dụng gồm kính nổi, kính kéo, kính cán, kính lưới thép và không phụ thuộc vào thành phần của thủy tinh.
2.13. Kính tôi nhiệt (toughened glass)
Kính tấm được gia nhiệt đến nhiệt độ xác định và làm nguội nhanh tạo ứng suất nén bề mặt, tăng độ bền cơ lên nhiều lần và khi vỡ tạo thành những mảnh nhỏ khó gây sát thương.
Tùy theo ứng suất nén bề mặt, kính tôi nhiệt bao gồm kính tôi nhiệt an toàn và kính bán tôi.
2.14. Kính dán nhiều lớp (laminated glass)
Kính tấm được dán với nhau bằng tấm phim hoặc nhựa lỏng thành hai hay nhiều lớp. Khi vỡ các mảnh thủy tinh có thể bám vào lớp phim hoặc nhựa và hạn chế văng khỏi tấm kính.
Kính dán nhiều lớp có độ chịu va đập cao được gọi là kính dán an toàn nhiều lớp.
2.15. Kính phẳng mài bóng (polished flat glass)
Kính tấm được mài và đánh bóng bề mặt.
2.16. Kính bền nhiệt (thermally resistant glass)
Kính có khả năng chịu sốc nhiệt ở nhiệt độ cao (2000C - 3000C) mà không bị vỡ. Kính bền nhiệt thường được chế tạo từ thủy tinh hệ borosilicat.
2.17. Kính an toàn (safety glass)
Kính có độ chịu va đập cao và/hoặc khi vỡ mảnh không văng ra hoặc vỡ thành hạt nhỏ và tròn, khó gây sát thương. Kính an toàn bao gồm kính tôi nhiệt an toàn, kính dán an toàn nhiều lớp, kính cốt lưới thép an toàn.
2.18. Kính an ninh (security glass)
Loại kính có khả năng chống được sự tấn công ở mức độ nhất định.
Kính tấm được phân loại theo các tiêu chí sau:
- công nghệ sản xuất;
- tính năng sử dụng;
- bản chất vật liệu.
3.1. Phân loại kính theo công nghệ sản xuất
3.1.1. Theo công nghệ tạo hình kính, có các loại:
- kính kéo, gồm:
+ kính kéo đứng;
+ kính kéo ngang;
- kính nổi;
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7368:2013 về Kính xây dựng - Kính dán an toàn nhiều lớp - Phương pháp thử độ bền va đập
- 2Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9502:2013 về Kính xây dựng - Xác định hệ số truyền nhiệt (Giá trị U) - Phương pháp tính
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7625:2007 về Kính gương - Phương pháp thử
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9808:2013 về Kính xây dựng - Kính phủ bức xạ thấp
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7737:2007 về Kính xây dựng - Phương pháp xác định độ xuyên quang, độ phản quang, tổng năng lượng bức xạ mặt trời truyền qua và độ xuyên bức xạ tử ngoại
- 1Quyết định 151/2006/QĐ-BKHCN ban hành tiêu chuẩn Việt Nam về Kính xây dựng, Xi măng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7505:2005 về Quy phạm sử dụng kính trong xây dựng - Lựa chọn và lắp đặt do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7368:2013 về Kính xây dựng - Kính dán an toàn nhiều lớp - Phương pháp thử độ bền va đập
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9502:2013 về Kính xây dựng - Xác định hệ số truyền nhiệt (Giá trị U) - Phương pháp tính
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7625:2007 về Kính gương - Phương pháp thử
- 6Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9808:2013 về Kính xây dựng - Kính phủ bức xạ thấp
- 7Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7737:2007 về Kính xây dựng - Phương pháp xác định độ xuyên quang, độ phản quang, tổng năng lượng bức xạ mặt trời truyền qua và độ xuyên bức xạ tử ngoại
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7526:2005 về Kính xây dựng - Định nghĩa và phân loại do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: TCVN7526:2005
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 07/02/2006
- Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo:
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra