Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6605 : 2000

CÀ PHÊ TAN ĐỰNG TRONG THÙNG CÓ LÓT-LẤY MẪU
instant coffeein cases with liners - Sampling

Lời nói đầu

TCVN 6605 : 2000 hoàn toàn tương đương với ISO 6670 :1983;

TCVN 6605 : 2000 do Ban kỹ thuật TCVN/TC/F16 Cà phê và sản phẩm cà phê biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.

CÀ PHÊ TAN ĐỰNG TRONG THÙNG CÓ LÓT - LẤY MẪU

Instant coffee in cases with liners - Sampling

0. Giới thiệu

Tiêu chuẩn này được xây dựng theo TCVN 6539 : 1999 (ISO 4072 : 1982), Cà phê nhân đóng bao ư Lấy mẫu, nhưng có sự khác biệt do tính chất và yêu cầu đặc biệt của cà phê tan và những kinh nghiệm độc lập.

Các thuật ngữ được dùng theo ISO 3534

1. Phạm vi và lĩnh vực áp dụng

1.1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp lấy mẫu của chuyến hàng cà phê tan được vận chuyển trong

10 kiện hoặc nhiều hơn nhằm mục đích kiểm tra để xác định xem chuyến hàng có phù hợp với những chỉ tiêu kỹ thuật của hợp đồng hay không.

Các thùng dùng để đựng phải có lớp lót ở bên trong làm bằng vật liệu chống ẩm, và được bọc kín bởi vì tính hút nước của cà phê tan, và mỗi kiện phải có khối lượng tịnh lớn hơn 10 kg, thông thường là 40 kg. Các thùng thường được làm bằng giấy các tông với độ bền thích hợp.

1.2. Phương pháp này cũng áp dụng để chọn và chuẩn bị một lượng mẫu đại diện vừa đủ của chuyến hàng với mục đích:

a) làm cơ sở để chào hàng;

b) để kiểm tra nhằm xác minh xem loại cà phê tan được chào bán có thỏa mãn các yêu cầu về hàng bán của nhà sản xuất hay không ;

c) để kiểm tra nhằm xác định một hoặc nhiều đặc tính của cà phê tan có đảm bảo các mục đích về kỹ thuật, thương mại, quản lý và phân xử hay không ;

d) để giữ lại làm mẫu tham khảo đối chứng trong trường hợp kiện tụng, nếu cần.

Trong thực tế, chuyến hàng cà phê tan thường được pha trộn khi dùng và trước khi đóng gói.

1.3 Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các loại cà phê tan, như đã nêu trong ISO 3509, chứa trong thùng có lớp lót.

1.4. Qui trình riêng biệt để lấy mẫu cà phê tan, gồm chủ yếu những hạt dễ vỡ vụn, để kiểm tra, đặc biệt về tỷ trọng hàng và kích cỡ hạt, nếu cần, cũng được nêu trong phụ lục B.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

ISO 3509, Cà phê và sản phẩm cà phê ư Thuật ngữ.

3. Định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa sau đây.

3.1. Chuyến hàng : Là số lượng cà phê tan trong thùng được gửi đi hoặc nhận về cùng 1 đợt và được thực hiện bởi 1 hợp đồng riêng biệt hoặc 1 vận đơn tầu biển. Chuýến hàng có thể bao gồm 1 hoặc nhiều lô.

3.2. Lô hàng : là một phần của chuyến hàng hoặc cả chuyến hàng từ một nguồn xác định, có các đặc tính đồng nhất và có cùng ký mã hiệu, không quá 1 500 thùng với cùng kiểu loại và khối lượng, chứa cà phê tan cùng có những đặc tính chung về tính chất đồng nhất hợp lý và có kèm theo phác đồ để khảo sát những đặc tính đó.

3.3. Thùng bị hỏng : Thùng có lớp lót bị rách cho thấy có thể có hư hại hoặc làm bẩn cà phê tan bên trong, hoặc là những thùng đã bị bẩn, hoặc bị nhiễm bẩn khác, trong trường hợp như thế bản thân cà phê tan coi như đã bị bẩn.

3.4. Mẫu : Là một phần được lấy ra từ lô, để đánh giá các tính chất của lô qua khảo sát, nghĩa là các thùng đã được lựa chọn.

3.5 Mẫu riêng lẻ : Là 1 lượng 100 ± 20 g cà phê tan được lấy từ mỗi thùng riêng lẻ của lô đặc trưng.

3.6. Mẫu chung : Là 1 lượng không dưới 1 000 g cà phê tan có được bằng cách trộn tất cả các mẫu lẻ

 (3.5) đã được lấy từ các thùng của lô đã chọn.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6605:2000 (ISO 6670 :1983) về cà phê đựng trong thùng có lót - Lấy mẫu do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: TCVN6605:2000
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2000
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản