TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
MÁY ĐẬP LÚA TĨNH TẠI - PHƯƠNG PHÁP THỬ
Stationary rice threshres - Test procedures
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử cho các loại máy đập lúa tĩnh tại được chế tạo theo quy định TCVN 6544: 1999
TCVN 6544: 1999 Máy đập lúa tĩnh tại-Yêu cầu kỹ thuật chung
TCVN 1700:1986 Hạt giống lúa nước-Phương pháp thử
TCVN 3151: 1979 Các phương pháp xác định các đặc tính ồn của máy
TCVN 5411: 1991 Công tơ đo điện năng tác dụng kiểu cảm ứng-Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
3.1 Lấy mẫu theo nguyên tắc ngẫu nhiên trong lô hàng, số máy không ít hơn 2 máy.
3.2 Mẫu máy đem thử phải kèm theo
- Tài liệu hướng dẫn sử dụng của đơn vị chế tạo
- Những đồ nghề chuyên dùng (như van, chìa vặn đặc biệt .v.v...)
- Những phụ tùng và chi tiết mau hỏng (nếu có).
3.3 Trong những trường hợp khác lấy mẫu tuỳ theo sự thoả thuận giữa người cung ứng và khách hàng.
4. Nguyên liệu thử và dụng cụ đo:
4.1. Chuẩn bị nguyên liệu thử
4.1.1. Lúa dùng để thử phải cùng loại có chiều dài cắt không lớn hơn 80 cm (đo trên nền phẳng tính từ vết cắt đến đầu bông lúa), được cắt trong cùng ngày, tránh ủ đống và mọi va đập cơ học làm rơi rụng hạt thóc khi đập khối lượng lúa dùng để thử phải đảm bảo gấp 2,5 lần công suất của máy, hoặc cho máy hoạt động liên tục không ít hơn 2 giờ.
4.1.2. Độ ẩm của thóc và rơm xác định theo TCVN 1700: 1986.
4.1.3. Kiểm tra tỷ lệ hạt trên bông lúa (bằng cách tách hạt trên bông lúa, cân hạt và rơm riêng).
4.2. Dụng cụ đo lường:
4.2.1. Để xác định hao phí hạt thóc, mức độ làm sạch thóc sau khi đập, hư hỏng hạt thóc bằng cân kỹ thuật có độ chính xác 0,01 g.
4.2.2. Xác định chi phí năng lượng bằng công tơ điện có cấp chính xác 0,5 (TCVN 5411: 1991).
4.2.3. Xác định tiếng ồn bằng thiết bị đo âm thanh theo quy định của TCVN 3151: 1979.
5.1. Kiểm tra máy theo điều 3.3, 3.4 và 3.5 của TCVN 6544: 1999.
5.2. Cho máy làm việc có tải từ 5 đến 15 phút để điều chỉnh xác định chế độ làm việc tối ưu của máy về năng suất và chất lượng. Nếu điều chỉnh nhiều lần mà không đạt như hướng dẫn của nhà chế tạo, thì giám định viên có quyền chọn một chế độ làm việc tối ưu theo thực tế. Nhưng phải ghi rõ vào biên bản thử. Đồng thời theo dõi, kiểm tra khả năng làm việc bình thường của máy.
5.3. Xác định hao phí hạt thóc (mỗi chỉ tiêu thử phải được thực hiện 3 lần). Kết quả của các lần đo cho phép sai số 5% nếu phép đo nào không nằm trong giới hạn quy định thì phải làm lại.
5.3.1. Xác định hao phí hạt thóc còn sót lại trên bông lúa khi đã qua máy đập. Cho máy làm việc ổn định, tiến hành bấm giờ thu các sản phẩm thoát ra từ máy (lượng thóc, rơm) với thời gian 60s. Đem phân loại những cây rơm còn sót thóc riêng ra, dùng tay tách hạt thóc sót trên những cây rơm đó đem cân (chính xác đến 0,1 g). Hao phí hạt thóc sót lại trên bông lúa (p1) xác định theo công thức (1), tính bằng phần trăm.
Trong đó:
q1 là khối lượng các hạt thóc còn sót trên bông lúa tính bằng gam
q là toàn bộ khối lượng thóc chắc đưa vào máy đập (bao gồm lượng thóc chắc thu được ở cửa ra thóc, cửa ra rơm, cửa ra tạp chất) trong thời gian 60 s tính bằng gam.
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6544:1999 về máy đập lúa tĩnh tại - yêu cầu kỹ thuật
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1700:1986 về hạt giống lúa nước - phương pháp thử do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Tiêu chuẩn ngành 10 TCN-1:1994 về máy nông nghiệp - Máy đập lúa
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5136:1990 (ST SEV 541 : 1977) về Tiếng ồn - Các phương pháp đo - Yêu cầu chung
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6545:1999 về máy đập lúa tĩnh tại - Phương pháp thử
- Số hiệu: TCVN6545:1999
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/1999
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực