Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6013:1995

ISO 9012:1988

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

MÔ TÔ - CƠ CẤU ĐIỀU KHIỂN

KIỂU, VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG

Road vehicles

Motorcycles - Controls

Types, positions and functions

Lời nói đầu

TCVN 6013:1995 hoàn toàn tương đương với ISO 9012-1988;

TCVN 6013:1995 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 22 -

Phương tiện giao thông đường bộ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đề nghị và được Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành.

1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này trình bày các kiểu, vị trí và chức năng của các cơ cấu điều khiển do người lái vận hành trên xe mô tô 2 bánh, nhằm làm cho quá trình sử dụng dễ dàng. Phụ lục A nêu những yêu cầu riêng cho càng và bàn đạp kể cả kích thước và khoảng hở max và min. Phụ lục B quy định các bộ phận điều khiển, chỉ báo và tín hiệu bắt buộc phải được chỉ dẫn và các ký hiệu thích hợp.

Tiêu chuẩn này dùng cho các cơ cấu điều khiển mà khi lắp lên xe chúng được người lái xe mô tô 2 bánh sử dụng bình thường (như định nghĩa trong ISO 3833).

Việc định nghĩa hoặc nêu đặc tính của các cơ cấu điều khiển không có nghĩa là bắt buộc phải có lắp lên xe mọi cơ cấu điều khiển nêu trong tiêu chuẩn này.

2 Tiêu chuẩn trích dẫn

Các tiêu chuẩn sau đây bao gồm các quy định dùng để tham khảo xây dựng nên các điều khoản của tiêu chuẩn này. ở thời điểm công bố, các ấn phẩm đã nêu vẫn có giá trị. Tất cả các tiêu chuẩn đều có thể xem xét lại và các bên, theo thỏa thuận dựa trên tiêu chuẩn này, được khuyến khích xem xét khả năng sử dụng các ấn phẩm mới đây nhất của các tiêu chuẩn dưới đây. Các thành viên của IEC và ISO ghi nhận các tiêu chuẩn quốc tế có giá trị hiện hành.

ISO 3833-1977, Phương tiện giao thông đường bộ Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa.

ISO 6727-1981, Phương tiện giao thông đường bộ - Mô tô - Ký hiệu cho các bộ phận điều khiển, chỉ báo và tín hiệu.

3 Định nghĩa

3.1 Phương tiện giao thông đường bộ: xe mô tô 2 bánh đã được định nghĩa trong ISO 3833.

3.2 Cơ cấu điều khiển: cơ cấu do tay hoặc chân người lái tác động để đạt được các chức năng được thiết kế cho các bộ phận khác nhau của xe (tăng tốc, phanh...).

3.3 Tay lái: Bất kỳ phần nào ở dạng thanh hoặc các thanh nối với đầu càng lái để lái xe.

3.4 Tay nắm: Phần của tay lái, xa tâm nhất, để người lái nắm tay lái.

3.4.1 Tay nắm quay: tay nắm điều khiển một vài cơ cấu chấp hành của xe, có thể quay tự do quanh tay lái dưới tác động của người lái.

3.5 Khung: Bất kỳ phần nào của khung, sườn của xe có lắp động cơ và/hoặc bộ phận truyền động và/hoặc chính động cơ và bộ phận truyền động.

3.6 Càng: Bộ phận gồm một tay đòn quay quanh một điểm tựa nhờ đó mà một số cơ cấu chấp hành của xe hoạt động.

3.6.1 Càng tay: Càng được tay người lái tác động.

Chú thích: Nếu không có quy định nào khác, càng lái hoạt động theo kiểu bóp (cho đầu càng chuyển động về phía kết cấu giữ), ví dụ khi phanh hoặc ngắt ly hợp.

3.6.2 Càng chân: Càng được tác động bằng sự tiếp xúc giữa chân người lái và phần vấu nhô ra của thân càng.

3.6.3 Bàn đạp: Càng được tác động bằng sự tiếp xúc giữa chân người lái và mặt đạp trên càng, mặt này được đặt sao cho áp lực được tác động lên thân càng.

Chú thích: Nếu không có quy định nào khác, bàn đạp hoạt động theo kiểu ấn xuống, ví dụ khi phanh.

3.6.4 Đòn gánh: Đòn có tâm lắc ở giữa hoặ

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6013:1995 (ISO 9012:1988) về phương tiện giao thông đường bộ - mô tô - cơ cấu điều khiển, kiểu, vị trí và chức năng do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: TCVN6013:1995
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1995
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực:
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản