Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5969 : 1995

ISO 4220 : 1983

KHÔNG KHÍ XUNG QUANH - XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ BỞI CÁC KHÍ AXIT – PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ PHÁT HIỆN ĐIỂM CUỐI BẰNG CHẤT CHỈ THỊ MẦU HOẶC ĐO ĐIỆN THẾ
Ambient air - Determination of a gaseous acid air pollution index – Titrimetric method with indicator or potentiometric end - point detection.

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này mô tả phương pháp xác định chỉ số ô nhiễm không khí xung quanh bởi các khí axit (xem điều 3) bằng cách chuẩn độ dùng chất chỉ thị màu hoặc dùng phương pháp đo điện thế để phát hiện điểm cuối.

Phương pháp được áp dụng để xác định chỉ số ô nhiễm bởi các khí axit tương đương với nồng độ khối lượng của lưu huỳnh dioxit (SO2) cao hơn 30Pg/m3.

Kết quả thu được theo phương pháp này phụ thuộc vào lượng của cả các (chất ô nhiễm) khí axit và khí/kiềm, những chất này có thể được xác định trong các điều kiện phân tích và lấy mẫu xác định.

Thời gian lấy mẫu là 24 hoặc 48 giờ. Phương pháp này không chỉ áp dụng riêng cho SO2.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

Tiêu chuẩn sau được áp dụng cùng với tiêu chuẩn TCVN 5969: 1995 này:

TCVN 5968: 1995 (ISO 4219), chất lượng không khí. Xác định các hợp chất khí của lưu huỳnh trong không khí xung quanh. Thiết bị lấy mẫu.

3. Định nghĩa

Chỉ số ô nhiễm không khí bởi các khí axit: là nồng độ của các chất khí axit hòa tan trong nước của mẫu không khí được biểu diễn quy về SO2.

Chú thích: Chỉ số ô nhiễm không khí bởi các khí axit không phải là chỉ số axit tổng vì nếu là tổng thì phải bao gồm cả bụi có tính axit.

4. Nguyên tắc

Hấp thụ và oxi hóa các chất khí hòa tan của mẫu không khí bằng cách cho đi qua dung dịch hiđroperoxit (H2O2) đã được axit hóa với pH xác định trong một thời gian nhất định để tạo thành axit sunfuric H2SO4 – sản phẩm chính của sự oxi hoá.

Chuẩn độ (phát hiện điểm cuối bằng chỉ thị mầu hoặc đo điện thể) dung dịch sinh ra với H2SO4 hoặc natri têtraborat để tạo lại giá trị pH ban đầu.

5. Thuốc thử

Khi phân tích chỉ dùng các thuốc thử tinh khiết phân tích và nước cất 2 lần hoặc nước cất đã được loại iôn.

5.1. Hidro peroxit (H2O2), dung dịch 27 đến 30% (mlm).

5.2. Kali clorua (KCl): dung dịch bão hòa ở nhiệt độphòng (chỉ dùng trong phương pháp đo điện thế).

Chú thích: Dung dịch này làm tăng độ dẫn điện và độ ổn định của chỉ số pH.

5.3. Dung dịch đệm. Dùng các dung dịch đệm thích hợp có bán sẵn ở thị trường hoặc điều chế các dung dịch đệm có chất lượng tương đương từ bột hoặc viên có bán sẵn hoặc bằng các phương pháp đã được thiết lập ở phòng thí nghiệm (chỉ dùng trong phương pháp đo điện thế) pH của các dung dịch sẽ được biết chính xác ở nhiệt độ đã cho.

5.4. Dung dịch hấp thụ, pH 4,5

Cho 10ml dung dịch H2O2 (5.1) (phương pháp chỉ thị mầu) hoặc 10ml dung dịch H2O2 và 25ml dung dịch KCI (5.2) (phương pháp đo điện thế) vào bình định mức một vạch thể tích 1000ml, thêm nước đến vạch rồi lắc đều.

Lấy ra 50ml dung dịch vừa điều chế, thêm vào lml dung dịch chất chỉ thị (5.7) rồi chuẩn độ bằng dung dịch H2SO4 chuẩn (5.5) cho đến pH 4,5 (phương pháp chỉ thị mầu) hoặc dùng pH mét để đo (phương pháp đo điện thế). Chuẩn độ lại lần thứ 2 ghi giá trị trung bình V1 là thể tích dung dịch chuẩn H2SO4 đã dùng để chuẩn độ. Thêm 18 V1 dung dịch chuẩn H2SO4 vào phần còn lại của dung dịch H2O2 đã pha ở trên. Trộn đều dung dịch này rồi đựng trong chai thủy tinh bosilicat, cất ở nơ

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5969:1995 (ISO 4220 : 1983) về không khí xung quanh - xác định chỉ số ô nhiễm không khí bởi các khí axit - phương pháp chuẩn độ phát hiện điểm cuối bằng chất chỉ thị mầu hoặc đo điện thế

  • Số hiệu: TCVN5969:1995
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1995
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản