Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 1460:1997

MÌ CHÍNH - PHƯƠNG PHÁP THỬ
Natri L-glutamate - Test methods

 

Lời nói đầu

TCVN 1460 : 1997 thay thế TCVN 1460 - 74

TCVN 1460 : 1997 hoàn toàn phù hợp với phương pháp thử trong sách Hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật cho những chú ý chung, kỹ thuật phân tích chung, thử nhận biết, dung dịch thử và tài liệu tham khảo khác của JECFA.

TCVN 1460 : 1997 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC/F4 Phụ gia thực phẩm biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp thử chỉ tiêu chất lượng mì chính mà TCVN 1459 : 1996 chưa quy định.

2. Tính hòa tan

Tính hòa tan gần đúng được quy định trong phương pháp thử của tài liệu chuyên ngành được giải thích bằng các thuật ngữ sau:

Thuật ngữ

Số phần dung môi cần cho một phần chất hòa tan

Rất dễ tan

Tan nhiều

Dễ tan

Ít tan

Hơi tan

Tan rất ít

Thực tế không tan hoặc không thể hòa tan

Ít hơn 1

Từ 1 đến 10

Từ 10 đến 30

Từ 30 đến 100

Từ 100 đến 1000

Từ 1000 đến 10.000

Nhiều hơn 10.000

Nếu không có quy định chỉ dẫn nào khác thì kiểm tra tính hòa tan được tiến hành sau khi cho mẫu vào dung môi đã quy định và lắc không ít hơn 30 giây và không lâu quá 5 phút.

3. Xác định natri

Các hợp chất của natri sau khi chuyển sang dạng muối clorua hoặc nitrat sẽ được tác dụng với dung dịch thử coban - uranyl axetat và tạo kết tủa màu vàng sau khi khuấy vài phút. Các hợp chất natri sẽ tạo ra màu vàng có cường độ mạnh trên ngọn lửa không phát sáng.

Chú thích - Dung dịch thử coban - uranyl axetat: Hòa tan khi làm nóng 40 g uranyl axetat [UO2(C2H3O2)2 . 2H2O] trộn với 30 g axit axetat băng và cho nước vừa đủ đến 500 ml. Tương tự như vậy, chuẩn bị dung dịch chứa 200 g coban (II) axetat [Co (C2H3O2)2 . 4H2O] trộn với 30 g axit axetic băng và cho nước vừa đủ đến 500 ml. Trộn hai dung dịch trên với nhau lúc còn nóng và để lạnh đến 200. Duy trì nhiệt độ 200 khoảng 2 giờ đến lúc tách các muối thừa từ dung dịch và rồi lọc qua bộ lọc khô.

4. Xác định giảm khối lượng khi sấy hoặc làm khô

Chú thích: Phải thực hiện các bước phòng ngừa thích hợp khi cân các mẫu dễ hút nước, dễ chảy nước để đảm bảo quá trình phân tích mẫu không bị hấp thụ ẩm.

Nếu không có chỉ dẫn nào khác trong tài liệu chuyên ngành, tiến hành xác định như sau: Cân chính xác 1 g đến 2 g chất cần xác định, đã được trộn đều từ trước. Nếu mẫu là dạng tinh thể phải nghiền thành bột mịn. Cân cốc thủy tinh có nút mài, đã được sấy khô 30 phút trong cùng một điều kiện như điều kiện của phương pháp xác định. Chuyển mẫu sang cốc, đậy nút mài và cân cả cốc lẫn mẫu. Rải mẫu càng đều càng tốt theo độ dầy khoảng 5 mm và không dầy quá 10 mm khi mẫu ở dạng thô (không mịn). Đặt cốc chứa mẫu vào tủ sấy, mở nút để cạnh cốc và sấy khô mẫu ở nhiệt độ và thời gian đã

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1460:1997 (Phương pháp thử của JECFA) về mì chính - phương pháp thử do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: TCVN1460:1997
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1997
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản