Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 8845-2:2011

ISO 5269-2:2004

BỘT GIẤY - XEO TỜ MẪU TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM ĐỂ THỬ TÍNH CHẤT VẬT LÝ - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP RAPID-KOTHEN

Pulps - Preparation of laboratory sheets for physical testing - Part 2: Rapid-Kothen method

Lời nói đầu

TCVN 8845-2:2011 hoàn toàn tương đương với ISO 5269-2:2004;

TCVN 8845-2:2011 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 6 Giấy và sản phẩm giấy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 8845 (ISO 5269), Bột giấy - Xeo tờ mẫu trong phòng thí nghiệm để thử tính chất vật lý, gồm các phần sau:

- TCVN 8845-1:2011 (ISO 5269-1:2005), Phần 1: Phương pháp thông thường

- TCVN 8845-2:2011 (ISO 5269-2:2004), Phần 2: Phương pháp Rapid-Kothen;

- TCVN 8845-3:2011 (ISO 5269-3:2008), Phần 3: Phương pháp thông thường và phương pháp Rapid-Kothen sử dụng hệ thống nước khép kín.

Lời giới thiệu

Mục đích chính của việc tiêu chuẩn hóa quá trình xeo tờ mẫu trong phòng thí nghiệm là phải xây dựng một phương pháp được chấp nhận trong phạm vi toàn cầu và phương pháp đó, nếu có sẽ cho phép sử dụng các dạng thiết bị xeo tờ mẫu khác nhau.

Với những lý do xuất phát từ quá trình thực hành, đến nay chưa chứng minh được là có thể thực hiện được điều này. Bởi vậy, do việc sử dụng phổ biến các thiết bị mô tả trong tiêu chuẩn này, nên một biện pháp tạm thời được đưa ra là cung cấp hướng dẫn sử dụng các loại thiết bị khác nhau chấp nhận được để đạt tính nhất quán của các kết quả đối với từng phương pháp.

Để tránh tạo quá nhiều mức kết quả, phương pháp mô tả trong tiêu chuẩn này quy định thiết bị nghiền thích hợp được sử dụng là máy nghiền PFI với phương pháp nghiền theo ISO 5264-2. Phương pháp được mô tả trong TCVN 8845-1 (ISO 5269-1)[2] (phương pháp xeo bằng thiết bị xeo thông thường) sẽ thích hợp với phương pháp nghiền sử dụng máy nghiền Hà Lan hoặc máy nghiền PFI theo ISO 5264-1 và ISO 5264-2, tương ứng.

 

BỘT GIẤY - XEO TỜ MẪU TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM ĐỂ THỬ TÍNH CHẤT VẬT LÝ - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP RAPID-KOTHEN

Pulps - Preparation of laboratory sheets for physical testing - Part 2: Rapid-Kothen method

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp sử dụng thiết bị Rapid-Kothen cho việc xeo các tờ mẫu trong phòng thí nghiệm dùng cho các phép thử vật lý để đánh giá tính chất của bột giấy.

Tiêu chuẩn này áp dụng được cho hầu hết các loại bột giấy. Phương pháp này không thích hợp đối với các loại bột giấy có xơ sợi quá dài như là các bột giấy được làm từ xơ bông, lanh và vật liệu tương tự chưa được cắt ngắn.

Phương pháp này không thích hợp để xeo tờ mẫu dùng cho việc xác định hệ số phản xạ khuếch tán xanh (độ trắng ISO) theo quy định trong ISO 3688[1].

CẢNH BÁO - Khi bột giấy được làm từ các loại xơ sợi dài chưa được cắt ngắn thì tờ mẫu tạo thành thường là không phù hợp

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 6725:2007 (ISO 187:1990), Giấy, cáctông và bột giấy - Môi trường chuẩn để điều hòa và thử nghiệm, quy trình kiểm tra môi trường và điều hòa mẫu.

TCVN 8845-1:2011 (ISO 5269-1:2005), Bột giấy - Xeo tờ mẫu trong phòng thí nghiệm để thử tính chất vật lý - Phần 1: Phương pháp thông thường.

ISO 4119, Pulps - Determination of stock concentration (Bột giấy – Xác định nồng độ huyền phù)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8845-2:2011 (ISO 5269-2:2004) về Bột giấy – Xeo tờ mẫu trong phòng thí nghiệm để thử tính chất vật lý – Phần 2: Phương pháp Rapid-Kothen

  • Số hiệu: TCVN8845-2:2011
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2011
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản