THAN - XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN KHOÁNG
Coal - Determination of mineral matter
Lời nói đầu
TCVN 4918 : 1989 do Trung tâm Tiêu chuẩn Chất lượng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 cđa Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
THAN - XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN KHOÁNG
Coal - Determination of mineral matter
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định lượng vật chất khoáng trong tất cả các loại than, bao gồm cả than nâu và than linhit.
Xác định thành phần khoáng là sự tách khoáng trong mẫu than bằng cách xử lý với axit clohydric và fluoric ở điều kiện mà bản chất của than không bị thay đổi.
Xác định được độ giảm khối lượng của than do sử lý với axit và xác định phần khoáng không hòa tan bằng cách xác định độ tro của mẫu than sau khi đã xử lý với axit.
Xác định hàm lượng sắt trong tro để có thể tính được lượng pyrit có trong than đã khử khoáng. Xác định lượng axit clohydric bị than hấp thụ.
Trong quá trình phân tích chỉ được sử dụng những thuốc thử có độ tinh khiết phân tích và chỉ được sử dụng nước cất hoặc nước có độ sạch tương tự.
2.1. Axit clohydric, d = 1,18 g/ml.
2.2. Dung dịch axitclohydric, nồng độ 5 mol/l.
2.3. Axit fluohydric, d = 1,13 g/ml.
Đề phòng: Rất độc đối với hô hấp; tiếp xúc với da hoặc nếu uống phải - gây ra bỏng nặng.
Giữ bình chứa axit fluohydric thật kín ở nơi thoáng khí. Trong trường hợp bị dính vào mắt phải rửa ngay bằng nhiều nước và hỏi ý kiến của y tế.
Phải mặc quần áo bảo hộ lao động và đeo găng tay. Trong trường hợp bị tai nạn hay cảm thấy khó chịu, phải hỏi ngay ý kiến của y tế (phải có bảng chỉ dẫn ở nơi cần thiết).
Tất cả các thiết bị nêu dưới đây phải bền với axit, đặc biệt với axit fluohydric. Vật liệu thích hợp là nhựa polyvinyl clorua (PVC).
3.1. Cốc dung tích 200 ml, có nắp đậy.
3.2. Ống đựng nhiệt kế: Ống bịt kín một đầu dưới để cắm nhiệt kế.
3.3. Que khuấy.
3.4. Bình rửa.
3.5. Bộ lọc với tấm lọc bằng nhôm xốp, như nêu ở hình vẽ.
3.6. Bình lọc.
3.7. Cân, có độ chính xác g đến 0,1 mg.
Than để xác định thành phần khoáng là mẫu phân tích đã nghiền và sàng qua sàng với kích thước lỗ 200 mm.
Trong trường hợp cần thiết, rải mẫu thành lớp mỏng trong thời gian ngắn nhất đủ để cho độ ẩm của mẫu xấp xỉ cân bằng với độ ẩm phòng thí nghiệm.
Trước khi bắt đầu xác định, trộn cẩn thận mẫu phân tích đã sấy khô trong không khí (xem chú thích) ít nhất một phút, tốt nhất là trộn bằng các phương tiện cơ giới.
CHÚ THÍCH Cũng có thể chọn cách sấy mẫu than ở 105 oC đến 110 oC trước khi tiến hành thử.
Cân khoảng 6 g mẫu than với độ chính xác 0,1 mg đựng trong cốc (3.1) và rót vào đó 40 ml d
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4918:1989 (ISO 602 : 1983) về Than - Xác định thành phần khoáng
- Số hiệu: TCVN4918:1989
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/1989
- Nơi ban hành: Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Không có
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực:
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực