Hệ thống pháp luật

 TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12201:2018

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - QUY TRÌNH SỐ HÓA VÀ TẠO LẬP DỮ LIỆU ĐẶC TẢ CHO ĐỐI TƯỢNG 3D

Information technology - Process and metadata creation for 3D digitization

Lời nói đầu

TCVN 12201:2018 được xây dựng trên cơ sở tham khảo các tiêu chuẩn ISO/IEC 19775-1:2013, ISO/TR 13028:2010, ISO 23081-1:2018 và ISO 23081- 2:2009.

TCVN 12201:2018 do Viện Công nghệ thông tin, Đại học Quốc gia Hà Nội biên soạn, Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - QUY TRÌNH SỐ HÓA VÀ TẠO LẬP DỮ LIỆU ĐẶC TẢ CHO ĐỐI TƯỢNG 3D

Information technology - Process and metadata creation for 3D digitization

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này thiết lập các hướng dẫn và nguyên tắc chung đảm bảo cho quy trình tạo lập dữ liệu số 3D diễn ra đúng và hiệu quả nhất, nhằm đạt được các yêu cầu cần thiết về việc số hóa 3D.

Tiêu chuẩn này có thể đóng vai trò như một hướng dẫn trong việc xây dựng quy trình tạo lập dữ liệu số 3D cho tổ chức, doanh nghiệp, viện bảo tàng,... để đạt hiệu quả và sự chuẩn xác.

Tiêu chuẩn này được áp dụng cho các quy trình, đề tài hoặc dự án số hóa các đối tượng 3D của các tổ chức.

2  Tài liệu viện dẫn

Tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 7420-1:2004 (ISO 15489-1:2001) Thông tin và tư liệu - Quản lý hồ sơ - Phần 1: Yêu cầu chung.

3  Thuật ngữ và định nghĩa

3.1

Mô hình hóa (Modeling)

Quá trình quét, sao chụp, thu thập dữ liệu, dựng hình, chuyển đổi dữ liệu từ một đối tượng thực tế cần số hóa 3D sang dạng số, lưu trữ dữ liệu 3D, hiển thị đối tượng 3D dưới dạng mô phỏng trên thiết bị số.

3.2

Đám mây điểm (Points of clouds)

Các vùng điểm ảnh thô, có được sau khi thực hiện quét đối tượng số hóa 3D, chứa thông tin sao chụp về các bề mặt, góc cạnh của số hóa 3D.

3.3

Công cụ tô bóng (shader)

Công cụ, phần mềm, ứng dụng có tác dụng tạo ra, chỉnh sửa các thông số của sắc thái, hình ảnh (tô bóng, làm mịn, màu sắc) cần thiết để xác định sự xuất hiện của một bề mặt trong suốt từ bề mặt khối dữ liệu 3D.

3.4

Tô bóng (shading)

Sử dụng các công cụ, phần mềm, ứng dụng để tô bóng, làm mịn các bề mặt của khối dữ liệu 3D.

3.5

Xử lý kết cấu bề mặt (Texturing)

Công đoạn sử dụng các công cụ, phần mềm, ứng dụng để xử lý các đám mây điểm nhằm làm tạo kết cấu cho một bề mặt trong một khối dữ liệu 3D.

3.6

Kết xuất đồ họa (Rendering)

Công đoạn sử dụng các kỹ thuật, phần mềm, ứng dụng để hiển thị các bề mặt, các góc cạnh trong một khối dữ liệu 3D.

3.7

Số hóa 3D (3D digitization)

Chuyển đổi dữ liệu từ bản cứng, đối tượng cần số hóa 3D sang dạng số, lưu trữ dữ liệu 3D, hiển thị đối tượng 3D dưới dạng mô phỏng trên thiết bị số.

3.8

Dự án s hóa 3D (3D digitization project)

Quét đối tượng 3D, sao chụp các bề mặt, góc c

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12201:2018 về Công nghệ thông tin - Quy trình số hóa và tạo lập dữ liệu đặc tả cho đối tượng 3D

  • Số hiệu: TCVN12201:2018
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2018
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản