ISO 6227:1982
Chemical products for industrial use - General method for determination of chloride ions - Potentiometric method
Lời nói đầu
TCVN 11119:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 6227:1982.
TCVN 11119:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC47 Hóa học biên soạn, Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
SẢN PHẨM HÓA HỌC SỬ DỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP - PHƯƠNG PHÁP CHUNG ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC ION CLORUA - PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐIỆN THẾ
Chemical products for industrial use - General method for determination of chloride ions - Potentiometric method
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đo điện thế để xác định các ion clorua có trong dung dịch được chuẩn bị từ các sản phẩm hóa học sử dụng trong công nghiệp.
Việc chuẩn bị dung dịch thử nghiệm và bất kỳ sự thay đổi nào đối với quy trình chung phải đề cập đến trong tiêu chuẩn cụ thể đối với sản phẩm hóa học mà phương pháp được áp dụng.
Phương pháp được áp dụng đối với các dung dịch thử nghiệm có nồng độ ion clorua nằm trong khoảng từ 1 mg/L đến 1500 mg/L. Phương pháp này có thể sử dụng để xác định hàm lượng clo tổng có trong sản phẩm hóa học sau khi chuyển hóa thành ion clorua bằng quy trình phù hợp, nếu cần. Phương pháp có sai số tuyệt đối, từ 0,1 mg đến 1 mg, theo nồng độ dung dịch chuẩn độ tiêu chuẩn sử dụng, tính bằng miligam clo.
Dưới các điều kiện xác định, phương pháp có khả năng xác định đồng thời hoặc riêng rẽ hoặc ion bromua hoặc ion iodua. Nếu chỉ cần xác định ion clorua, có thể loại bỏ ion bromua và ion iodua theo phương pháp được nêu trong Phụ lục C.
Xyanua, sulfua, thioxyanat, muối amoni hoặc muối sắt (III) có thể gây ảnh hưởng đến phép xác định, do vậy cần phải loại bỏ bằng quy trình phù hợp (xem Phụ lục C).
Phương pháp chuẩn độ điện thế ion clorua (Cl-) bằng dung dịch chuẩn độ tiêu chuẩn bạc nitrat trong môi trường axit khi có axeton, sử dụng điện cực bạc hoặc điện cực chọn lọc ion clorua hoặc ion bạc (điện cực đo) và một điện cực calomel hoặc điện cực thủy ngân (I) sulfat (điện cực đối chứng). Có thể sử dụng cặp điện cực khác (ví dụ bạc-platin, calomel-platin) nhưng thực nghiệm cho thấy với các cặp điện cực đã được nêu ở trên thì phép thử có sự gia tăng điện thế tốt hơn.
CHÚ THÍCH: Quy trình thủ công được mô tả, nhưng có thể sử dụng các thiết bị tự động.
Trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng thuốc thử có cấp tinh khiết phân tích và nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
4.1 Axeton.
4.2 Axit nitric, khối lượng riêng (ρ) xấp xỉ 1,40 g/mL, dung dịch khoảng 68 % (theo khối lượng).
4.3 Kali nitrat, dung dịch bão hòa tại nhiệt độ phòng.
4.4 Bạc nitrat, dung dịch, c(AgNO3) = khoảng 0,1 mol/L.
Hòa tan 8,5 g bạc nitrat trong bình định mức một vạch dung tích 500 mL, pha loãng đến vạch mức và lắc đều.
Bảo quản dung dịch trong chai thủy tinh tối màu.
4.5 Bạc nitrat, dung dịch, c(AgNO3) = khoảng 0,01 mol/L hoặc khoảng 0,004 mol/L.
Chọn dung dịch thích hợp theo quy định trong
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11119:2015 (ISO 6227:1982) về Sản phẩm hoá học sử dụng trong công nghiệp - Phương pháp chung để xác định các ion clorua - Phương pháp đo điện thế
- Số hiệu: TCVN11119:2015
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2015
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Không có
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực:
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực