Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 11026-4:2015

ISO 294-1:2001

CHẤT DẺO - ĐÚC PHUN MẪU THỬ VẬT LIỆU NHIỆT DẺO - PHẦN 4: XÁC ĐỊNH ĐỘ CO NGÓT ĐÚC

Plastics - Injection moulding of test specimens of thermoplastic materials - Part 4: Determination of moulding shrinkage

Lời nói đầu

TCVN 11026-4:2015 hoàn toàn tương đương ISO 294-4:2001.

TCVN 11026-4:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC61 Chất dẻo biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ tiêu chuẩn TCVN 11026 (ISO 294), Chất dẻo - Đúc phun mẫu th vật liệu nhiệt dẻo, gồm các tiêu chuẩn sau:

- TCVN 11026-1:2015 (ISO 294-1:1996), Phần 1: Nguyên tắc chung, đúc mẫu thử đa mục đích và mẫu thử dạng thanh;

- TCVN 11026-2:2015 (ISO 294-2:1996), Phn 2; Thanh kéo nhỏ;

- TCVN 11026-3:2015 (ISO 294-3:2002), Phần 3: Tấm nhỏ;

- TCVN 11026-4:2015 (ISO 294-4:2001), Phn 4: Xác định độ co ngót đúc.

Bộ ISO 294, Plastics - Injection moulding of test specimens of thermoplastic materials, còn tiêu chuẩn sau:

- ISO 294-5:2011[1], Part 5: Preparation of standard specimens for investigating anisotropy

Lời giới thiệu

Xem TCVN 11026-1 (ISO 294-1).

Trong đúc phun nhựa nhiệt dẻo, chênh lệch giữa kích thước ổ khuôn và kích thước của vật đúc được tạo ra từ quá trình đúc có thể thay đổi so với thiết kế và vận hành của khuôn đúc. Sự chênh lệch như vậy có thể phụ thuộc vào kích cỡ của máy đúc phun, hình dạng và kích thước của vật đúc bao gồm tất cả các thao tác hạn chế, điều này có thể có độ co ngót, mức độ và hướng dòng hoặc dịch chuyển của vật liệu trong khuôn, kích cỡ của vòi phun, rãnh rót/rãnh dẫn và cổng, chu kỳ vận hành máy, nhiệt độ nóng chảy, khuôn đúc, độ lớn và thời gian của áp suất giữ. Sự co ngót đúc và sau khi đúc khuôn là do sự kết tinh, sự co giãn thể tích và co giãn hướng của vật liệu và bởi sự co nhiệt của cả vật liệu nhiệt dẻo và khuôn. Độ co ngót sau khi đúc cũng có thể bị ảnh hưởng bởi sự hấp thụ ẩm.

Phép đo độ co ngót đúc và độ co ngót sau khi đúc thì hữu ích trong việc so sánh giữa các nhựa nhiệt dẻo khi kiểm tra độ đồng nhất trong sản xuất.

Phương pháp này không nhằm mục đích đưa ra nguồn dữ liệu để tính toán thiết kế các thành phần. Tuy nhiên, thông tin về ứng xử điển hình của vật liệu có thể nhận được bằng cách thực hiện các phép đo tại các nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ khuôn, tốc độ phun và áp suất giữ khác nhau, cũng như các giá trị của các thông số đúc phun khác nhau. Các thông tin như vậy nhận được rất quan trọng khi thiết lập tính phù hợp của vật liệu khuôn cho sản xuất các vật được đúc với kích thước chính xác.

 

CHT DẺO - ĐÚC PHUN MU THỬ VẬT LIỆU NHIỆT DẺO - PHẦN 4: XÁC ĐỊNH ĐỘ CO NGÓT ĐÚC

Plastics - Injection moulding of test specimens of thermoplastic materials - Part 4: Determination of moulding shrinkage

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ co ngót đúc và độ co ngót sau khi đúc của mẫu thử đúc phun vật liệu nhiệt dẻo theo hướng song song và theo hướng vuông góc với hướng của dòng nóng chảy.

Để xác định độ co ngót của nhựa nhiệt rắn xem ISO 2577[2].

Độ co ngót đúc theo quy định trong tiêu chuẩn này không bao gồm ảnh hưởng của hấp thu độ ẩm. Ảnh hưởng của hấp thu độ ẩm bao gồm trong độ co ngót sau khi đúc và do vậy

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11026-4:2015 (ISO 294-1:2001) về Chất dẻo - Đúc phun mẫu thử vật liệu nhiệt dẻo -Phần 4: Xác định độ co ngót đúc

  • Số hiệu: TCVN11026-4:2015
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2015
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản