Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN NGÀNH

22TCN 79:1984

QUY TRÌNH THI CÔNG VẬT LIỆU XI MĂNG LƯỚI THÉP

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Quy trình này quy định kỹ thuật thi công vật liệu xi măng lưới thép (XMLT) để làm các kết cấu như; tàu, thuyền, sà lan, ụ nổi mái nhà, tường ngăn, bản mặt cầu v.v… trong ngành giao thông vận tải.

1.2. Vì XMLT là một dạng đặc biệt của bê tông cốt thép, nên quy trình này chỉ cụ thể hóa những vấn đề có liên quan đến vật liệu XMLT. Bởi vậy, tất cả những vấn đề chung trong quá trình sản xuất phải tuân theo các quy phạm hiện hành về bêtông cốt thép và các vấn đề khác có liên quan đến bêtông cốt thép của Nhà nước và của Bộ Giao thông vận tải. Trường hợp có những chi tiết mang tính đặc thù của vật liệu XMLT mà quy trình Nhà nước chưa quy định thì phải tuân theo quy trình này.

1.3. Trong quá trình thi công các công trình và phương tiện cụ thể bằng XMLT, cho phép căn cứ vào điều kiện thực tế mà có những quy định riêng cho phù hợp với tính chất của công trình và phương tiện đó. Nhưng những quy định riêng không được trái với những quy định cơ bản trong quy định này.

1.4. Quy trình này có thể áp dụng cho việc thi công vật liệu xi măng lưới thép đối với những phần việc có liên quan.

Chương II

VẬT LIỆU

A- CỐT THÉP VÀ LƯỚI THÉP

2.1. Cốt thép và lưới thép dùng trong vật liệu XMLT phải thỏa mãn các yêu cầu quy định trong thiết kế. Đơn vị thi công không được tự ý thay đổi những điểm thiết kế đã quy định về loại lưới, số lớp lưới, chất lượng và quy cách cốt thép v.v… Nếu vì lý do đặc biệt phải sửa đổi để phù hợp với vật liệu hiện có thì phải được cơ quan thiết kế hoặc cấp trên có thẩm quyền xét duyệt và cho phép.

2.2. Cốt thép và lưới thép dùng cho XMLT cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Bề mặt sạch sẽ. Không bị dây bùn đất, dầu mỡ, không có vảy gỉ. Thép có gỉ vàng có thể sử dụng được nhưng phải lau sạch bằng giẻ trước khi đổ vữa tạo hình.

- Tỷ lệ giảm tiết diện do làm sạch bề mặt hoặc các nguyên nhân không được vượt quá các giới hạn cho phép trong quy định chung của tiêu chuẩn Nhà nước.

2.3. Lưới thép mua về thường ở dạng cuộn. Do đó phải tiến hành dệt thành lưới theo đúng các yêu cầu đã quy định. Trước khi đem dệt phải kiểm tra cường độ, phương pháp lấy mẫu để kiểm tra cường độ như sau:

Mỗi lô lưới thép lấy mẫu thi nghiệm ở 3 cuộn, mỗi cuộn lấy 3 nhóm mẫu ở 3 vị trí khác nhau (đầu, giữa và cuối cuộn), mỗi nhóm lấy 3 mẫu, mỗi mẫu dài 50cm. Nếu mỗi cuộn trong lô có kết quả cường độ kéo đứt của mẫu thử nhỏ hơn 95% cường độ thiết kế thì lô đó không được sử dụng.

Đối với loại lưới đã dệt sẵn mua về dùng cũng phải thỏa mãn những quy định trên.

Kho bảo quản lưới thép cần phải đặt ở nơi khô ráo và có biện pháp chống ẩm. Nếu dùng vôi sống làm chất chống ẩm thì phải ngăn cách giữa lưới thép và vôi, không được đặt trực tiếp lưới thép lên vôi. Trường hợp lưới thép còn để lâu ngày mới sử dụng, phải có biện pháp chống gỉ theo chỉ dẫn riêng.

2.5. Khi vận chuyển và xếp vào kho phải nhẹ nhàng, tránh xô đẩy làm biến dạng kích thước mặt lưới.

2.6. Trước khi sử dụng lưới cần kiểm tra những vấn đề sau:

- Kích thước ô mắt lưới.

- Mức độ sạch sẽ và mức độ gỉ.

B- CÁT

2.7. Cát dùng để chế tạo XMLT phải tuân theo tiêu chuẩn về cát trong xây dựng Nhà nước và của Bộ Giao thông vận tải ban hành. Tốt nhất dùng cát vàng có đường kính hạt lớn nhất không vượt quá 2,5mm. Cũng có thể dùng loại cát đen để chế tạo vật liệu XMLT nhưng phải thông qua thí nghiệm để xác định tỷ lệ thành phần thời gian trộn, thời gian bảo dưỡng, trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.

2.8. Cát dùng chế tạo vật liệu XMLT tốt nhất có môn đun nhỏ từ 2 : 3. Khi chọn cấp phối tốt nhất của cát có thể tham khảo bảng dưới

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn ngành 22TCN 79:1984 về quy trình thi công vật liệu xi măng lưới thép

  • Số hiệu: 22TCN79:1984
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
  • Ngày ban hành: 01/01/1984
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực:
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản