PHƯƠNG PHÁP THU THẬP, BẢO QUẢN
Qui định này đưa ra một số hướng dẫn chung cho việc thực hiện công tác thu thập, bảo quản các giống dâu trong tập đoàn giống.
2. Nội dung công tác thu thập bảo quản, giống dâu
2.1. Thu thập giống:
2.1.1. Đối tượng thu thập là các giống dâu hoang dại, giống dâu địa phương, dâu mới lai tạo đã được Nhà nước công nhận và giống nhập nội. Các giống phải có lý lịch giống theo phụ lục 1.
2.1.2. Đối với các giống dâu trước khi thu nhập cần kiểm tra một số đặc trưng chủ yếu của giống qua các mùa xuân, hè, thu. Phụ lục số 2.
2.1.3. Hom, cành dâu được thu thập ở những ruộng dâu, cây dâu không có sâu bệnh.
2.1.4. Mỗi giống dâu cần thu 30 hom đạt tiêu chuẩn theo quy định 10 TCN188-88.
2.1.5. Hom dâu cần thu thập vào thời kỳ trước hoặc sau đông chí 5 ngày.
2.1.6. Hom dâu cần phải bảo quản để tươi. Các giống dâu nhập nội cần cắt thành từng đoạn dài 50-60cm, mặt cắt phía gốc và phía ngọn của cành cần phủ Paraphin.
2.1.7. Đối với các giống dâu khó ra rễ thì áp dụng phương pháp chiết, ghép cành hoặc nuôi cấy mô.
2.1.8. Từng giống dâu phải đánh số thứ tự, ghi tên giống, tên địa điểm và điều kiện sinh thái ở nơi thu thập. Phụ lục số 1.
2.1.9. Sau khi đã thu thập cần phải chỉnh lý các giống để tránh tình trạng đồng dạng dị danh hoặc đồng danh dị dạng.
2.2. Bảo quản giống:
2.2.1. Đất để trồng tập đoàn dâu cần phải chọn loại đất thích hợp cho cây dâu và tiện lợi cho công tác bảo vệ.
2.2.2. Các giống dâu nhập nội ngoài việc trồng ở vườn tập đoàn cần phải trồng thêm ở nơi có điều kiện sinh thái tương tự với nơi nguyên sản của giống.
2.2.3. Vườn tập đoàn được thiết kế theo từng băng, mỗi băng rộng 5m, giữa các băng chừa lại 1m. Xung quanh vườn có 2 hàng dâu bảo vệ.
2.2.4. Trên các băng sắp xếp trồng các giống dâu có cùng nguồn gốc địa lý, cùng thời gian sinh trưởng.
2.2.5. Mỗi giống trồng 10 cây mật độ 2m x 0,5m.
2.2.6. Vườn tập đoàn cần đủ diện tích để trồng các giống thu thập tiếp sau.
2.2.7. Sau khi cây đã được 1 năm thì tiến hành đốn tạo hình. Khi cây dâu đã ổn định tạo hình thì hàng năm chỉ đốn 1 lần vào mùa đông và theo dõi các chỉ tiêu theo phụ lục 3.
2.2.8. Khi cây dâu có triệu chứng già cỗi thì đốn trẻ lại.
2.2.9. Chế độ chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh phải được đảm bảm nghiêm túc để giống không bị thoái hoá và mất. Lượng phân hữu cơ bón cho mỗi hecta là 30 tấn. Phân vô cơ bón theo tỷ lệ 3:1:1 = N:P:K.
2.2.10. Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô:
Đối với giống dâu quí do số lượng hom thu được quá ít và khả năng ra rễ của giống kém thì sử dụng phương pháp nuôi cấy mô để nhân giống. Sau đó tiếp tục theo dõi các đặc tính, đặc trưng.
2.2.11. Đối với những giống do bị nhiễm bệnh virus quá nặng cần phải có văn bản xin huỷ bỏ giống.
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Tiêu chuẩn ngành 10TCN 329:1998 về phương pháp thu thập, bảo quản - Tập đoàn giống dâu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 10TCN329:1998
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
- Ngày ban hành: 14/04/1998
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định