Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHCN | Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012 |
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 2 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm đặt hàng một số sản phẩm khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện một số điều Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm đặt hàng một số sản phẩm khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn thực hiện thí điểm đặt hàng một số sản phẩm khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 02/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện thí điểm đặt hàng một số sản phẩm khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng và điều kiện thí điểm đặt hàng sản phẩm khoa học và công nghệ
1. Đối tượng thí điểm đặt hàng sản phẩm khoa học và công nghệ là các sản phẩm được áp dụng theo Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 846/QĐ-TTg, cụ thể như sau:
a) Giống cây trồng, cây lâm nghiệp, giống vật nuôi, giống thuỷ sản mới có các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật phù hợp với yêu cầu ứng dụng vào sản xuất và được Hội đồng khoa học công nghệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá, nghiệm thu, đề nghị công nhận chính thức, cho sản xuất thử, hoặc công nhận là tiến bộ kỹ thuật;
b) Mẫu máy, thiết bị, công cụ sản xuất, sản phẩm, chế phẩm mới có các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật phù hợp với yêu cầu ứng dụng vào sản xuất và được Hội đồng khoa học công nghệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá, nghiệm thu, đề nghị công nhận là tiến bộ kỹ thuật cho áp dụng trong sản xuất;
c) Quy trình công nghệ sản xuất mới có hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn so với quy trình công nghệ sản xuất hiện có đang sử dụng, phù hợp với yêu cầu ứng dụng vào sản xuất và được Hội đồng khoa học công nghệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá, nghiệm thu, đề nghị công nhận là tiến bộ kỹ thuật.
2. Điều kiện thí điểm đặt hàng sản phẩm khoa học và công nghệ là các sản phẩm được áp dụng theo Khoản 4 Điều 1 Quyết định số 846/QĐ-TTg, cụ thể như sau:
a) Tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để tạo ra sản phẩm cuối cùng được tính đúng, tính đủ trên cơ sở các định mức hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ không được cao hơn giá trị thị trường hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội của sản phẩm cuối cùng;
b) Giá trị thị trường của sản phẩm cuối cùng được xác định tại thời điểm ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ và dựa trên cơ sở so sánh với mức giá trên thị trường để mua sản phẩm tương tự cùng loại đang được sử dụng; hiệu quả kinh tế - xã hội của sản phẩm cuối cùng được xác định trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế - xã hội khi áp dụng sản phẩm cuối cùng trong sản xuất sau khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công nhận;
c) Có văn bản cam kết tiếp nhận, ứng dụng sản phẩm cuối cùng của địa phương (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), doanh nghiệp hoặc người sản xuất.
Điều 3. Xác định, phê duyệt nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm khoa học và công nghệ
Trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ; tuyển chọn, xét chọn tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm; thẩm định nội dung và kinh phí và phê duyệt nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm khoa học và công nghệ (sau đây gọi là nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện, áp dụng theo Quy chế quản lý đề tài, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ban hành kèm theo Quyết định số 36/2006/QĐ-BNN ngày 15/5/2006, bao gồm:
1. Xác định nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm
Việc xác định nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua đề xuất của các tổ chức khoa học và công nghệ, các cá nhân và đặt hàng trực tiếp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể như sau:
a) Căn cứ vào các đối tượng được nêu trong Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 846/QĐ-TTg và tại
Căn cứ vào kế hoạch và thực tiễn phát triển sản xuất nông nghiệp, phương hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ của ngành, các cơ quan quản lý chuyên ngành và khoa học của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp đề xuất cho Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt hàng các sản phẩm khoa học và công nghệ để các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Bộ đăng ký thực hiện;
b) Trên cơ sở đề xuất đăng ký của các tổ chức, cá nhân và của các cơ quan quản lý, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác định và phê duyệt danh mục các nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm; thông báo cho các tổ chức và cá nhân thuộc Bộ đăng ký xây dựng thuyết minh tổng thể nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm để tuyển chọn, xét chọn theo quy định (theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Tuyển chọn, xét chọn tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm
a) Việc tuyển chọn tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm được áp dụng đối với các nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện nhằm đạt được hiệu quả cao nhất; việc xét chọn (giao trực tiếp) được áp dụng đối với các nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm mà nội dung chỉ có một tổ chức có đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện;
b) Tổ chức chủ trì là tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Bộ (đơn vị dự toán cấp 2) hoặc trực thuộc các Viện xếp hạng đặc biệt của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đơn vị dự toán cấp 3);
c) Cá nhân chủ nhiệm là cán bộ nghiên cứu khoa học thuộc tổ chức đăng ký chủ trì, có trình độ đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp, có kinh nghiệm nghiên cứu thuộc lĩnh vực liên quan đến nhiệm vụ ít nhất 05 năm trở lên và còn tuổi công tác theo quy định ít nhất là 06 tháng trở lên tính đến thời điểm kết thúc nhiệm vụ, được Thủ trưởng tổ chức đăng ký chủ trì đồng ý bằng văn bản.
3. Thẩm định nội dung và kinh phí nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm
Căn cứ vào kết quả tuyển chọn, xét chọn tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định nội dung nghiên cứu khoa học, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và dự toán tổng thể kinh phí thực hiện nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm theo các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 846/QĐ-TTg và cụ thể tại
4. Phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm
a) Căn cứ vào kết quả tuyển chọn, xét chọn và thẩm định, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt các nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm, bao gồm: Tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm, số lượng sản phẩm, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm cuối cùng, tổng mức kinh phí và kinh phí tạm ứng mỗi năm;
b) Sau khi phê duyệt nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hợp đồng) với tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm (theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này); tổng hợp gửi Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính để phối hợp thực hiện.
Điều 4. Kiểm tra, giám sát và nghiệm thu nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm khoa học và công nghệ
1. Kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ thí điểm đặt hàng
a) Tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm; định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình, tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ và kiến nghị (nếu có) cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Định kỳ hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính kiểm tra, đánh giá tiến độ và tình hình thực hiện nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm; trường hợp kiểm tra thấy tổ chức chủ trì không có khả năng hoàn thành hợp đồng, thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản thông báo cho tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ để dừng thực hiện.
2. Nghiệm thu nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm
a) Nghiệm thu hàng năm
Trên cơ sở báo cáo của chủ nhiệm nhiệm vụ, tổ chức chủ trì nghiệm thu khối lượng công việc hoặc sản phẩm hàng năm, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; biên bản nghiệm thu thực hiện nhiệm vụ hàng năm là một văn bản bắt buộc của hồ sơ quyết toán kinh phí nhiệm vụ hàng năm;
b) Nghiệm thu khi kết thúc
Việc nghiệm thu nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm khi kết thúc được thực hiện 2 cấp: Cấp cơ sở của tổ chức chủ trì và cấp Bộ thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ;
Biểu mẫu báo cáo, hồ sơ nghiệm thu, biểu mẫu đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm áp dụng tương tự như đối với nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
Điều 5. Xác định tổng kinh phí thực hiện hợp đồng
Tổng kinh phí thực hiện hợp đồng được tính đúng, tính đủ các nội dung chi để thực hiện nhiệm vụ thí điểm đặt hàng trên cơ sở định mức hiện hành do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, bao gồm các khoản chi sau:
1. Công lao động
Tiền lương, tiền công lao động của cán bộ nghiên cứu và công lao động phổ thông trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm.
2. Nguyên vật liệu, năng lượng
Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng để thực hiện nhiệm vụ với đơn giá hiện hành tại thời điểm thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ.
3. Thiết bị, máy móc
Chi phí mua, hoặc thuê các thiết bị, máy móc đối với các thiết bị, máy móc mà tổ chức chủ trì không có.
4. Sửa chữa nhỏ
Chi phí sửa chữa nhỏ, duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị của tổ chức chủ trì hoặc thuê mặt bằng nhà xưởng trực tiếp phục vụ nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm.
5. Chi khác
Chi khác, bao gồm chi cho hoạt động chung của chủ nhiệm nhiệm vụ và chi quản lý cơ sở, cụ thể như sau:
a) Chi cho hoạt động chung của chủ nhiệm nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm theo các quy định hiện hành, bao gồm: Xây dựng thuyết minh, phụ cấp chủ nhiệm, điện thoại, in ấn, dịch tài liệu (nếu có), văn phòng phẩm, thông tin, tuyên truyền, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sản phẩm, công nhận giống hoặc tiến bộ kỹ thuật, đoàn ra, đoàn vào, hội thảo khoa học, hội nghị đầu bờ, tập huấn, viết báo cáo tổng kết;
b) Chi quản lý cơ sở, bao gồm: Tiền điện, nước; cước phí điện thoại; kinh phí tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở; tiền công của cán bộ quản lý, giám sát, đánh giá của tổ chức chủ trì nhiệm vụ không quá 7% tổng kinh phí thực hiện hợp đồng.
6. Kinh phí nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm được xây dựng và thực hiện theo cơ chế khoán chi, trừ kinh phí không khoán chi được quy định tại các khoản 3, 4 và kinh phí chi đoàn ra tại điểm a khoản 5 Điều này.
1. Kinh phí dự phòng (tối đa không quá 10% theo quy định tại Quyết định số 846/QĐ-TTg) được sử dụng điều chỉnh hàng năm tại thời điểm lập dự toán cho năm tiếp theo và chỉ được áp dụng khi:
a) Đơn giá (theo số liệu của Tổng cục Thống kê hoặc của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền) của các khoản không khoán chi biến động vượt quá 25% so với đơn giá dự toán được duyệt;
b) Có sự điều chỉnh về số lượng và chất lượng sản phẩm thí điểm đặt hàng (nếu có) so với phê duyệt ban đầu làm tăng kinh phí hợp đồng.
2. Kinh phí dự phòng được lập trong tổng dự toán của nhiệm vụ nhưng không được tính vào hợp đồng.
3. Kinh phí dự phòng của các nhiệm vụ thí điểm đặt hàng được quản lý chung tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; việc sử dụng kinh phí dự phòng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định trên cơ sở ý kiến thẩm định của các cơ quan quản lý về khoa học và tài chính của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Phê duyệt và bổ sung kinh phí dự phòng hàng năm được xem như các văn bản bổ sung vào hợp đồng, làm căn cứ giao bổ sung dự toán cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ và giải ngân tại Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức chủ trì giao dịch.
Điều 7. Lập, giao dự toán và điều chỉnh dự toán
1. Lập và giao dự toán
a) Sau khi các nhiệm vụ đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lựa chọn thẩm định, phê duyệt thực hiện thí điểm đặt hàng theo quy định tại Quyết định số 846/QĐ-TTg, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính cùng với thời gian lập dự toán hàng năm;
b) Trên cơ sở đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính sẽ thông báo dự toán kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sau khi có ý kiến thẩm định dự toán năm của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao kinh phí thực hiện nhiệm vụ cho tổ chức chủ trì (trong đó ghi rõ kinh phí thực hiện theo Quyết định số 846/QĐ-TTg cho từng nhiệm vụ).
2. Điều chỉnh dự toán
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét điều chỉnh dự toán kinh phí tổng thể của nhiệm vụ khi có sự thay đổi theo
b) Căn cứ dự toán kinh phí của nhiệm vụ đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt (có chia ra thành năm); trong quá trình triển khai thực hiện, hàng năm nếu có nhu cầu điều chỉnh nội dung chi, mức chi (trừ kinh phí không khoán chi). Chủ nhiệm nhiệm vụ báo cáo tổ chức chủ trì để điều chỉnh các mục chi cho phù hợp với nhu cầu chi; tổ chức chủ trì xem xét, quyết định điều chỉnh nhiệm vụ và gửi Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ kiểm soát chi. Trong trường hợp Thủ trưởng tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ không thống nhất thì Thủ trưởng tổ chức chủ trì là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định đó; chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện.
Điều 8. Thanh toán và kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước
1. Kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo tiến độ thực hiện hợp đồng. Chế độ kiểm soát chi đối với kinh phí nghiên cứu khoa học thực hiện thí điểm đặt hàng sản phẩm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được thực hiện theo quy định hiện hành; riêng điều kiện chi trả, thanh toán quy định cụ thể như sau:
a) Có Hợp đồng thực hiện thí điểm đặt hàng sản phẩm khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ;
b) Đã có trong dự toán được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định số 846/QĐ-TTg;
c) Đã được Thủ trưởng tổ chức chủ trì hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
2. Đối với nhiệm vụ đang trong giai đoạn thực hiện: Căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng công việc nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bản xác nhận số kinh phí đã thực hiện trong năm của tổ chức chủ trì, Kho bạc Nhà nước thanh toán kinh phí cho chủ nhiệm nhiệm vụ. Số kinh phí còn lại (nếu có) được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện.
3. Đối với năm kết thúc nhiệm vụ: Căn cứ biên bản nghiệm thu và biên bản xét duyệt quyết toán nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc Nhà nước thanh toán kinh phí cho chủ nhiệm nhiệm vụ. Số kinh phí tiết kiệm còn lại (nếu có) không phải nộp lại ngân sách và được sử dụng theo điểm b khoản 5 Điều 1 Quyết định số 846/QĐ-TTg; số kinh phí của các khoản không khoán chi còn lại (nếu có) nộp lại ngân sách.
Điều 9. Quyết toán kinh phí và xử lý số dư
1. Nguyên tắc quyết toán
a) Kinh phí cấp hàng năm cho nhiệm vụ để thực hiện hợp đồng là tạm ứng; tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm có trách nhiệm báo cáo tài chính hàng năm theo niên độ ngân sách đối với kinh phí đã sử dụng; khi hoàn thành hợp đồng, sản phẩm khoa học và công nghệ được nghiệm thu đạt yêu cầu, hợp đồng được thanh toán chính thức;
b) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thực tế cho nội dung nào thì quyết toán theo nội dung đó;
c) Chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm báo cáo quyết toán năm và tổng hợp lũy kế quyết toán của nhiệm vụ khi kết thúc với tổ chức chủ trì;
d) Thủ trưởng tổ chức chủ trì có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và xét duyệt quyết toán của chủ nhiệm nhiệm vụ; chứng từ chi tiết được những người trực tiếp thực hiện lập, có duyệt chi của chủ nhiệm nhiệm vụ và xác nhận của Thủ trưởng tổ chức chủ trì hoặc người được uỷ quyền và được lưu giữ tại tổ chức chủ trì nhiệm vụ theo quy định;
đ) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm công khai hợp đồng và số liệu phê duyệt quyết toán nhiệm vụ thực hiện thí điểm đặt hàng sản phẩm khoa học và công nghệ.
2. Quyết toán năm
Kết thúc năm, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán số kinh phí đã sử dụng. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng công việc thực hiện, tổ chức chủ trì có trách nhiệm rà soát kinh phí quyết toán của nhiệm vụ tương ứng với khối lượng công việc đã hoàn thành trong năm để đưa vào quyết toán năm của tổ chức chủ trì (ghi riêng kinh phí của nhiệm vụ thí điểm đặt hàng sản phẩm theo Quyết định số 846/QĐ-TTg); xác định số kinh phí còn lại chưa thực hiện có văn bản gửi Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức chủ trì mở tài khoản giao dịch để làm thủ tục chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện.
3. Quyết toán kinh phí khi kết thúc nhiệm vụ
a) Sau khi kết thúc nhiệm vụ, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán nhiệm vụ đồng thời với báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học của nhiệm vụ;
b) Căn cứ biên bản nghiệm thu nhiệm vụ của Hội đồng Khoa học và Công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ mức “đạt” trở lên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xét duyệt quyết toán nhiệm vụ (trong đó xác định kinh phí quyết toán năm cuối cùng, số kinh phí tiết kiệm được, phần thu từ sản phẩm vật chất của nhiệm vụ);
c) Căn cứ biên bản nghiệm thu và biên bản xét duyệt quyết toán của nhiệm vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ.
4. Xử lý số dư
a) Số dư kinh phí của nhiệm vụ chưa sử dụng hết trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng;
b) Trong trường hợp nhiệm vụ được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng theo điểm d khoản 6 Điều 1 Quyết định số 846/QĐ-TTg thì số dư kinh phí chưa sử dụng hết khi kết thúc hợp đồng (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Điều 10. Xử lý kinh phí tiết kiệm và sản phẩm vật chất của nhiệm vụ
1. Kinh phí tiết kiệm
Căn cứ xác nhận kinh phí tiết kiệm thực hiện hợp đồng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chủ nhiệm nhiệm vụ lập phương án sử dụng số kinh phí tiết kiệm trình tổ chức chủ trì phê duyệt; các cá nhân có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành.
2. Thu sản phẩm vật chất
Căn cứ xác nhận số thu từ sản phẩm vật chất thực hiện hợp đồng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chủ nhiệm nhiệm vụ lập phương án sử dụng số thu trên trình tổ chức chủ trì phê duyệt, trong đó 50% số thu chuyển cho các quỹ của tổ chức chủ trì, 50% dùng khen thưởng cho tập thể và cá nhân trực tiếp thực hiện hợp đồng.
Điều 11. Xử lý trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân khi không hoàn thành hợp đồng
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xác định hợp đồng không hoàn thành của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, chủ nhiệm nhiệm vụ và tổ chức chủ trì lập báo cáo chi tiết quá trình thực hiện (nội dung hoạt động và sử dụng kinh phí) của nhiệm vụ; xác định rõ nguyên nhân (khách quan và chủ quan) gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm kiểm tra xác định nguyên nhân dẫn đến việc nhiệm vụ không hoàn thành.
2. Tuỳ theo nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan không hoàn thành nhiệm vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định xử lý tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ về mặt tài chính như sau:
a) Nộp hoàn trả ngân sách nhà nước toàn bộ kinh phí nhiệm vụ đã được cấp nhưng chưa sử dụng;
b) Đối với phần kinh phí của ngân sách nhà nước đã sử dụng: Tổ chức và cá nhân nộp trả ngân sách từ nguồn kinh phí theo quy định tại mục II.11 Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 về việc hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và xử lý như sau:
(i) Trường hợp do nguyên nhân khách quan: Tổng mức thu hồi không quá 10% kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng cho nhiệm vụ, theo quy định tại mục II.11 Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN;
(ii) Trường hợp do nguyên nhân chủ quan, theo điểm e khoản 6 Điều 1 của Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 02/6/2011 và mục II.11 Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định đình chỉ thực hiện hợp đồng và quyết định mức hoàn trả kinh phí của chủ nhiệm nhiệm vụ, nhưng không thấp hơn 30% kinh phí đã nhận; ngoài ra, cá nhân chủ nhiệm không được tham gia tuyển chọn, xét chọn thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc ngân sách nhà nước cấp trong vòng 3 năm tiếp theo.
3. Thời gian hoàn trả ngân sách nhà nước tối đa 60 ngày kể từ ngày Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyết định về việc hoàn trả kinh phí cho ngân sách nhà nước.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2013.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG | KT. BỘ TRƯỞNG | KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 36/2006/QĐ-BNN Ban hành Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 4Nghị định 01/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 5Nghị định 28/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 6Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 7Nghị định 75/2009/NĐ-CP sửa đổi Điều 3 Nghị định 01/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 8Quyết định 846/QĐ-TTg năm 2011 về thực hiện thí điểm đặt hàng sản phẩm khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Thông tư liên tịch 66/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHCN hướng dẫn thực hiện Quyết định 846/QĐ-TTg thí điểm đặt hàng sản phẩm khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Số hiệu: 66/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 28/12/2012
- Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính
- Người ký: Bùi Bá Bổng, Nguyễn Thị Minh, Chu Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 51 đến số 52
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra