Điều 6 Thông tư liên tịch 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định về quan hệ phối hợp giữa cơ sở giam giữ với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
1. Cơ quan đang thụ lý vụ án, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm trao đổi kịp thời các thông tin có liên quan về người bị tạm giữ, người bị tạm giam phục vụ công tác quản lý giam giữ.
2. Khi có yêu cầu của cơ quan đang thụ lý vụ án, cơ sở giam giữ trao đổi thông tin về diễn biến tư tưởng, thái độ chấp hành nội quy cơ sở giam giữ, tình trạng sức khỏe và các thông tin liên quan đến người bị tạm giữ, người bị tạm giam phục vụ công tác giải quyết vụ án.
Cơ sở giam giữ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản các trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam trước khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam theo quy định tại điểm h Khoản 1 Điều 13 của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
3. Cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm xử lý kịp thời thông báo của cơ sở giam giữ về thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; thông báo bằng văn bản cho cơ sở giam giữ biết khi chuyển hồ sơ vụ án đến cơ quan khác thụ lý.
Thông tư liên tịch 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định về quan hệ phối hợp giữa cơ sở giam giữ với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 23/01/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn, Lê Hữu Thể, Lê Chiêm, Nguyễn Trí Tuệ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Phối hợp trong giao, nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam
- Điều 5. Phối hợp trong bố trí giam giữ để bảo đảm yêu cầu Điều tra
- Điều 6. Trao đổi thông tin
- Điều 7. Phối hợp quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam khi trích xuất để thực hiện hoạt động Điều tra, truy tố, xét xử tại cơ sở giam giữ
- Điều 8. Phối hợp quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam khi trích xuất ra ngoài cơ sở giam giữ để phục vụ hoạt động Điều tra, truy tố
- Điều 9. Phối hợp giải quyết cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân
- Điều 10. Phối hợp giải quyết cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp người bào chữa
- Điều 11. Phối hợp trong việc tổ chức thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự, tổ chức nhân đạo đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài
- Điều 12. Phối hợp trong việc Điều chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam giữa các cơ sở giam giữ
- Điều 13. Phối hợp quản lý người bị tạm giam khi trích xuất phục vụ xét xử tại phiên tòa
- Điều 14. Phối hợp quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam khi đưa đi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế ngoài cơ sở giam giữ và giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần
- Điều 15. Phối hợp giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn
- Điều 16. Phối hợp giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết
- Điều 17. Phối hợp trong việc trực tiếp kiểm sát tại cơ sở giam giữ
- Điều 18. Phối hợp trong việc xử lý các vụ, việc đột xuất tại cơ sở giam giữ
- Điều 19. Phối hợp thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị, quyết định của Viện kiểm sát trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
- Điều 20. Phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
- Điều 21. Phối hợp trong huy động lực lượng của cơ sở giam giữ