Điều 21 Thông tư liên tịch 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định về quan hệ phối hợp giữa cơ sở giam giữ với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Điều 21. Phối hợp trong huy động lực lượng của cơ sở giam giữ
1. Cơ quan đang thụ lý vụ án nếu có yêu cầu cơ sở giam giữ cử người tham gia phối hợp thực hiện các hoạt động tố tụng hình sự thì phải có văn bản trao đổi trước ít nhất 01 ngày với cơ sở giam giữ về nội dung, yêu cầu phối hợp, số lượng người tham gia, thời gian, địa điểm thực hiện.
Thủ trưởng cơ sở giam giữ có trách nhiệm cử người tham gia phối hợp thực hiện yêu cầu của cơ quan đang thụ lý vụ án theo chức năng, nhiệm vụ được giao; nếu không thể thực hiện được yêu cầu thì phải trao đổi lại ngay để cơ quan đang thụ lý vụ án biết.
2. Các trường hợp tiến hành hoạt động tố tụng hình sự trong cơ sở giam giữ thì cơ quan, người tiến hành tố tụng phải trao đổi thống nhất với Thủ trưởng cơ sở giam giữ về nội dung, yêu cầu cần phối hợp và chấp hành pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam.
Thông tư liên tịch 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định về quan hệ phối hợp giữa cơ sở giam giữ với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 23/01/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn, Lê Hữu Thể, Lê Chiêm, Nguyễn Trí Tuệ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Phối hợp trong giao, nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam
- Điều 5. Phối hợp trong bố trí giam giữ để bảo đảm yêu cầu Điều tra
- Điều 6. Trao đổi thông tin
- Điều 7. Phối hợp quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam khi trích xuất để thực hiện hoạt động Điều tra, truy tố, xét xử tại cơ sở giam giữ
- Điều 8. Phối hợp quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam khi trích xuất ra ngoài cơ sở giam giữ để phục vụ hoạt động Điều tra, truy tố
- Điều 9. Phối hợp giải quyết cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân
- Điều 10. Phối hợp giải quyết cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp người bào chữa
- Điều 11. Phối hợp trong việc tổ chức thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự, tổ chức nhân đạo đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài
- Điều 12. Phối hợp trong việc Điều chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam giữa các cơ sở giam giữ
- Điều 13. Phối hợp quản lý người bị tạm giam khi trích xuất phục vụ xét xử tại phiên tòa
- Điều 14. Phối hợp quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam khi đưa đi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế ngoài cơ sở giam giữ và giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần
- Điều 15. Phối hợp giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn
- Điều 16. Phối hợp giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết
- Điều 17. Phối hợp trong việc trực tiếp kiểm sát tại cơ sở giam giữ
- Điều 18. Phối hợp trong việc xử lý các vụ, việc đột xuất tại cơ sở giam giữ
- Điều 19. Phối hợp thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị, quyết định của Viện kiểm sát trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
- Điều 20. Phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
- Điều 21. Phối hợp trong huy động lực lượng của cơ sở giam giữ