BỘ THƯƠNG BINH | VIỆT |
Số: 90-TB/LS4 | Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 1959 |
VỀ VIỆC TRỢ CẤP TIỀN TUẤT CHO GIA ĐÌNH LIỆT SĨ VÀ QUÂN NHÂN TỪ TRẦN, MẤT TỪ NAY VỀ SAU
Kính gửi: | - Các Bộ, |
Hiện nay việc trợ cấp tiền tuất cho gia đình liệt sĩ (gồm liệt sĩ quân đội và liệt sĩ là cán bộ Dân, Chính, Đảng) và quân nhân từ trần nói chung vẫn do các Ủy ban Hành chính tỉnh hay Ty Thương binh xét cấp theo những quy định ở nghị định số 1060-TTg ngày 27-09-1956 của Thủ tướng phủ, Nghị định Liên bộ Thương binh, Quốc phòng,Tài chính số 149-NĐ ngày 20-10-1956 và các văn bản giải thích của Bộ Thương binh, mức trợ cấp từ 3 đến 6 tháng sinh hoạt phí nếu là quân nhân từ trần và từ 3 đến 12 tháng sinh hoạt phí nếu là liệt sĩ, tùy theo thâm niên chức vụ, theo tiêu chuẩn sinh hoạt phí và tiền lương năm 1956, khi ban hành chế độ tiền tuất.
Việc trợ cấp tiền tuất như trên thích hợp đối với những trường hợp liệt sĩ là quân nhân mất từ thời kỳ kháng chiến hoặc sau khi hòa bình mới lập lại, sinh thời còn hưởng theo chế độ bán cung cấp, chưa xét cấp tiền tuất kịp trong thời kỳ kháng chiến. Còn những trường hợp liệt sĩ mới hy sinh và quân nhân mới từ trần hiện nay và sau này, nếu cũng giải quyết như trên thì không hợp lý, không thích ứng với chế độ tiền lương hiện hành, không đảm bảo trợ cấp được nhanh chóng, để an ủi, động viên các gia đình liệt sĩ, quân nhân từ trần được kịp thời.
Vì vậy, sau khi trao đổi thỏa thuận với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động và Bộ Tài chính, Bộ tôi quy định sửa đổi như sau về việc cấp phát tiền tuất đối với những trường hợp liệt sĩ hy sinh và quân nhân từ trần mất kể từ ngày ban hành thông tư này trở về sau:
Đối với những trường hợp liệt sĩ quân đội, liệt sĩ là cán bộ công nhân viên thoát ly và quân nhân từ trần mất từ ngày ban hành thông tư này trở về sau, tiền tuất tính theo tiền lương tháng cuối cùng của người mới mất:
- Liệt sĩ quân đội và liệt sĩ là cán bộ công nhân viên thoát ly, cấp từ 3 đến 12 tháng lương khi hy sinh kể cả phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực và phụ cấp đông con, và tùy theo thâm niên. Thâm niên dưới 3 năm cấp 3 tháng lương. Từ 3 năm trở lên cứ thêm nửa năm cấp thêm nửa tháng lương cho đến mức cao nhất là 12 tháng lương. Những tháng lẻ chưa đủ 3 tháng không tính, từ 3 đến 6 tháng coi như nửa năm.
- Quân nhân từ trần (chết vì ốm đau tai nạn trong lúc tại ngũ) cấp từ 3 đến 6 tháng lương khi từ trần theo cách tính như trên.
Các cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, quân nhân, vẫn trả tiền lương cho cán bộ quân nhân khi còn sống chịu trách nhiệm trợ cấp tiền tuất cho gia đình khi cán bộ, quân nhân hy sinh.
Các Ủy ban Hành chính khu, tỉnh, thành phố được Bộ Thương binh ủy quyền chỉ tiếp tục xét cấp tiền tuất cho những gia đình liệt sĩ, quân nhân từ trần mất trước ngày ban hành thông tư này theo tiêu chuẩn tiền tuất vẫn thi hành cho tới nay.
- Tiền tuất nói trong thông tư này chỉ cấp cho các gia đình liệt sĩ quân nhân từ trần, còn những thân nhân chủ yếu theo thứ tự như sau: vợ (chưa lấy chồng khác), con, cha mẹ đẻ, em dưới 16 tuổi, người có công nuôi liệt sĩ quân nhân ít nhất 3 năm trong thời gian chưa đủ 16 tuổi, người mà liệt sĩ nếu còn sống có trách nhiệm phải nuôi như ông bà nội… Gia đình chỉ còn anh em nói chung, hoặc chú bác, cô dì, không phải thân nhân chủ yếu không được xét cấp tiền tuất.
Kể từ ngày ban hành thông tư này, mỗi khi có trường hợp liệt sĩ hy sinh hay quân nhân từ trần nói chung, đơn vị bộ đội hay cơ quan xí nghiệp quản lý các anh em đó, có trách nhiệm xét thâm niên phục vụ của cán bộ quân nhân và đề nghị trợ cấp tiền tuất. Nếu xét thấy gia đình cán bộ quân nhân còn thân nhân chủ yếu đủ điều kiện được cấp tiền tuất thì căn cứ vào thông tư này, làm quyết định trợ cấp cho người thân nhân gần nhất theo thứ tự từ trước sau đã nói trên và cấp phát cho gia đình, quyết toán và kinh phí trợ cấp tiền tuất do Bộ Quốc phòng dự toán cho quân đội, do Bộ Tài chính dự toán cho cán bộ các Bộ, các ngành.
Trường hợp quân nhân hay cán bộ thoát ly thâm niên phục vụ trên 6 năm, nếu hy sinh vì chiến đấu, vì đương diện đấu tranh với địch, vì làm nhiệm vụ bị địch tra tấn giết chết, đương nhiên là liệt sĩ, thì xét cấp tiền tuất theo tiêu chuẩn liệt sĩ, tùy theo thâm niên cho tới mức tối đa là 12 tháng lương.
Trường hợp quân nhân cán bộ thoát ly thâm niên phục vụ trên 6 năm, hy sinh vì dũng cảm vượt khó khăn nguy hiểm làm nhiệm vụ, vì cứu người cứu tài sản của nhân dân, của Quốc gia được Ủy ban Hành chính tỉnh hay cấp trung đoàn trở lên đề nghị xác nhận là liệt sĩ và cấp bằng Tổ quốc ghi công, thì xét cấp tiền tuất theo tiêu chuẩn liệt sĩ tùy theo thâm niên cho tới mức tối đa là 12 tháng lương.
Nhưng nếu hy sinh trong các trường hợp khác chưa xác định được là từ trần hay liệt sĩ, thì chỉ cấp tiền tuất nhiều nhất là 6 tháng lương theo tiêu chuẩn cán bộ, quân nhân từ trần, khi nào được Ủy ban Hành chính tỉnh, huyện hoặc trú quán của gia đình cán bộ, hay quân nhân xác nhận là liệt sĩ, cấp bằng Tổ quốc ghi công và báo cho biết, sẽ truy cấp thêm tiền tuất cho đủ thâm niên, theo tiêu chuẩn liệt sĩ.
Những trường hợp cán bộ công nhân viên thoát ly chết vì ốm đau tai nạn không đủ tiêu chuẩn liệt sĩ, gia đình được trợ cấp theo như quy định ở Sắc lệnh số 76-SL ngày 20-5-1950 hay Nghị định số 703-TTg ngày 29-02-1955, không thuộc phạm vi quy định của thông tư này.
Đối với cán bộ bán thoát ly, tự vệ, dân quân, dân công mới hy sinh, đủ tiêu chuẩn liệt sĩ, tiền tuất vẫn do Ủy ban Hành chính tỉnh, thành phố, khu, xét cấp như trước, không có gì thay đổi.
*
Việc trợ cấp tiền tuất nhằm mục đích biểu lộ một cách thiết thực lòng biết ơn của Đảng, Chính phủ đối với tử sĩ và gia đình tử sĩ, giúp đỡ các gia đình tử sĩ có thêm điều kiện làm ăn ổn định đời sống và động viên gia đình tử sĩ, cán bộ, quân đội, hăng hái công tác và phấn đấu.
Vì vậy, việc trợ cấp tiền tuất vẫn phải thực hiện đầy đủ và kịp thời. Bộ tôi yêu cầu các Bộ, các cơ quan, các đoàn thể, nghiên cứu thực hiện theo đúng thông tư này.
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG BINH |
- 1Thông tư 03-NV-1968 giải thích và hướng dẫn Nghị định 163-CP-1967 sửa đổi chế độ tiền tuất đối với gia đình công nhân, viên chức Nhà nước và quân nhân chết do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Thông tư 08-NV-1971 về việc phân cấp cho các Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố phụ trách toàn bộ việc giải quyết trợ cấp tiền tuất đối với gia đình liệt sĩ mới do Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị định 1060-TTg năm 1956 về việc ấn định tiền tuất cho gia đình liệt sĩ do Thủ tướng ban hành
- 4Nghị định 149-NĐ năm 1956 quy định tiền tuất cho các gia đình quân nhân tử trận do Bộ trưởng Bộ Thương binh- Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 5Thông Tư 16-TBXH-1976 Hướng dẫn giải quyết chế độ tiền tuất đối với công nhân, viên chức và quân nhân là người miền Nam tập kết chết ở miền Bắc trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ do Bộ Thương Binh và Xã Hội ban hành
- 6Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
- 1Thông tư 03-NV-1968 giải thích và hướng dẫn Nghị định 163-CP-1967 sửa đổi chế độ tiền tuất đối với gia đình công nhân, viên chức Nhà nước và quân nhân chết do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Thông tư 08-NV-1971 về việc phân cấp cho các Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố phụ trách toàn bộ việc giải quyết trợ cấp tiền tuất đối với gia đình liệt sĩ mới do Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị định 1060-TTg năm 1956 về việc ấn định tiền tuất cho gia đình liệt sĩ do Thủ tướng ban hành
- 4Nghị định 703– TTg năm 1956 về việc đặt một khoản tiền trợ cấp cho gia đình, cán bộ, công nhân viên bị chết vì tai nạn lao động do Thủ tướng ban hành
- 5Nghị định 149-NĐ năm 1956 quy định tiền tuất cho các gia đình quân nhân tử trận do Bộ trưởng Bộ Thương binh- Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 6Sắc lệnh số 76/SL về việc ban hành Quy chế Công chức do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
- 7Thông Tư 16-TBXH-1976 Hướng dẫn giải quyết chế độ tiền tuất đối với công nhân, viên chức và quân nhân là người miền Nam tập kết chết ở miền Bắc trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ do Bộ Thương Binh và Xã Hội ban hành
Thông tư 90-TB/LS4 năm 1959 về việc trợ cấp tiền tuất cho gia đình liệt sĩ và quân nhân từ trần, mất từ nay về sau do Bộ Thương binh ban hành
- Số hiệu: 90-TB/LS4
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 27/05/1959
- Nơi ban hành: Bộ Thương binh
- Người ký: Vũ Đình Tụng
- Ngày công báo: 10/06/1959
- Số công báo: Số 21
- Ngày hiệu lực: 11/06/1959
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực