Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NỘI VỤ | VIỆT |
Số: 9-NV | Hà Nội, ngày 21 tháng 09 năm 1973 |
HƯỚNG DẪN VIỆC TÍNH TRẢ KHOẢN BẢO LƯU MỘT NĂM TRỢ CẤP ĐỐI VỚI GIA ĐÌNH LIỆT SĨ DÂN CHÍNH HY SINH Ở A
Tại điểm 3, phần III trong quyết định số 185- CP ngày 25-9-1969, Hội đồng Chính phủ đã quy định từ ngày 1-10-1969 trở đi sẽ thực hiện thống nhất chế độ trợ cấp tuất đối với gia đình những liệt sĩ đã hy sinh trên tất cả các chiến trường. Những đối với những gia đình liệt sĩ nếu số tiền trợ cấp tuất thấp hơn những khoản trợ cấp mà gia đình được hưởng khi người liệt sĩ còn sống thì gia đình được tiếp tục hưởng các khoản trợ cấp đó trong thời gian một năm kể từ ngày báo tử , sau đó mới chuyển sang chế độ trợ cấp tuất.
Bộ Nội vụ đã ban hành thông tư số 15-NV ngày 15-10-1970 hướng dẫn thi hành quyết định ngày.
Cho đến nay, các cơ quan, đơn vị quản lý liệt sĩ khi còn sống đã tính trả khoản bảo lưu một năm trợ cấp cho gia đình các liệt sĩ hy sinh ở B và ở C. Riêng đối với gia đình các liệt sĩ dân chính hy sinh ở A thì nhiều cơ quan còn lúng túng về cách tính và cách trả nên chưa thực hiện được.
Để bảo đảm thi hành đầy đủ chế độ trợ cấp quy định nói trên đối với những gia đình liệt sĩ, Bộ Nội vụ hướng dẫn việc cách tính trả khoản bảo lưu một năm trợ cấp đối với các gia đình các liệt sĩ dân chính hy sinh ở A như sau:
Các Ty, Sở thương binh và xã hội phụ trách việc tính và trả các khoản bảo lưu một năm trợ cấp đối với gia đình các liệt sĩ dân chính hy sinh ở A ( khoản bảo lưu trợ cấp gia đình các liệt sĩ hy sinh ở B và ở Chính phủ vẫn do các cơ quan quản lý liệt sĩ khi còn tiếp tục trả).
Gia đình những liệt sĩ dân chính được hưởng khoản bảo lưu một năm trợ cấp nói trong thông tư này gồm gia đình mà những liệt sĩ là công nhân , viên chức. Nhà nước hoặc là thanh niên xung phong hy sinh ở A từ ngày 1-10-1969 trở đi , thuộc diện hưởng trợ cấp tiền tuất một lần hoặc thuộc diện hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thấp hơn khoản trợ cấp được tính để bảo lưu.
Đối với những liệt sĩ là công nhân, viên chức Nhà nước hy sinh ở A khoản trợ cấp được bảo lưu thêm một năm là phần còn lại của tìên lương hàng tháng của liệt sĩ khi còn sống ( kể cả các khoản phụ cấp, nếu có) sau khi đã trừ phần chi tiêu cần thiết của bản thân liệt sĩ. Để thuận tiện cho việc tính toán, mức chi tiêu cần thiết của bản thân liệt sĩ áp dụng theo mức đã quy định tại thông tư số 15- NV ngày 1-11-1972 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành chế độ trợ cấp B , cụ thể là:
- 18đ đối với những liệt sĩ hưởng lương chính từ 85đ trở xuống;
- 21đ _ _ _ trên 85đ đến 120đ
- 24đ _ _ _ trên 120đ đến 160đ
- 30 đ _ _ _ trên 160đ .
Đối với những liệt sĩ là thanh niên xung phong ở A thì lấy khoản phụ cấp tiêu vặt trong sinh hoạt phí hàng tháng để tính bảo lưu cho gia đình ( như đối với liệt sĩ là quân nhân hưởng sinh hoạt phí).
Khoản bảo lưu trợ cấp trên đây được tính từ ngày ký giấy báo tử và trả theo từng quý. Riêng đối với liệt sĩ đến nay đã báo tử quá 9 tháng rồi thí tính theo 1 lần cho các gia đình.
Sau khi báo tử, nếu cơ quan cũ đã trả tiếp một số tháng lương hoặc sinh hoạt phí cho gia đình liệt sĩ rồi thì những tháng đó tính trừ vào thời gian bảo lưu một năm; nếu gia đình liệt sĩ đã được cấp tiền tuất hàng tháng mà chưa được trợ cấp bảo lưu thì sẽ cấp thêm cho bằng khoản trợ cấp được tính để bảo lưu và sau đó tiếp tục trả trợ cấp tuất.
Khoản bảo lưu một năm trợ cấp đối với gia đình các liệt sĩ dân chính hy sinh ở A nói trong thông tư này do quỹ thương binh và xã hội đài thọ, kinh phí thuộc Bộ Nội vụ quản lý. Sau khi làm quyết định cấp tiền cho các gia đình liệt sĩ , các Ty, Sở thương binh và xã hội gửi về Bộ ( Vụ chính sách thương binh ) một bản quyết định để báo cáo và lưu bổ sung vào hồ sơ của liệt sĩ , đồng thời quyết toán chi với Bộ vào mục V , tiết 7 trong báo cáo 24B.
Khi chuyển tiền đến các gia đình liệt sĩ, các Ty, Sở có giấy báo để các gia đình nắm đựơc ý nghĩa, nội dung của việc bảo lưu trợ cấp này và số tiền được bảo lưu, đồng thời hướng dẫn, kiểm tra các huyện, xã chuyển tiền chu đáo đến tận các gia đình.
Nếu gặp trường hợp hồ sơ của liệt sĩ chưa có đủ các yếu tố để tính trả khoản bảo lưu này thì các Ty, Sở yêu cầu các cơ quan quản lý liệt sĩ khi còn sống bổ sung thêm.
K.T BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ |
- 1Thông tư 03-NV-1968 giải thích và hướng dẫn Nghị định 163-CP-1967 sửa đổi chế độ tiền tuất đối với gia đình công nhân, viên chức Nhà nước và quân nhân chết do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 13/LB-TT năm 1993 hướng dẫn tạm thời việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp đối với các đối tượng hưởng chính sách xã hội do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 03-NV-1968 giải thích và hướng dẫn Nghị định 163-CP-1967 sửa đổi chế độ tiền tuất đối với gia đình công nhân, viên chức Nhà nước và quân nhân chết do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 13/LB-TT năm 1993 hướng dẫn tạm thời việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp đối với các đối tượng hưởng chính sách xã hội do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 9-NV-1973 hướng dẫn việc tính trả khoản bảo lưu một năm trợ cấp đối với gia đình liệt sĩ dân chính hy sinh ở A do Bộ Nội vụ ban hành
- Số hiệu: 9-NV
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 21/09/1973
- Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
- Người ký: Lê Đình Thiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 16
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra