Chương 2 Thông tư 66/2025/TT-BTC quy định phân cấp thẩm quyền quản lý nội ngành của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong các lĩnh vực quản lý ngân sách, tài sản công, đầu tư xây dựng, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phân cấp thẩm quyền trong quản lý ngân sách
1. Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Bộ Tài chính có thẩm quyền:
a) Quyết định phân bổ và giao dự toán, điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
b) Quyết định giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý (không bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định giao quyền tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên trực tiếp thuộc đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Bộ Tài chính);
c) Quyết định phê duyệt và phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (bao gồm dự toán kinh phí thực hiện) theo quy định về tổ chức và hoạt động của đơn vị;
d) Quyết định phê duyệt và phê duyệt điều chỉnh các nhiệm vụ theo quy định pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng làm căn cứ lập dự toán ngân sách hằng năm.
2. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Bộ Tài chính có thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (bao gồm dự toán kinh phí thực hiện) theo quy định về tổ chức và hoạt động của đơn vị.
Điều 5. Phân cấp thẩm quyền trong quản lý đầu tư xây dựng
1. Cục trưởng Cục loại 1 có thẩm quyền:
a) Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, quyết định việc dừng chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của Cục dành để đầu tư;
b) Quyết định đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công;
c) Quyết định phê duyệt, điều chỉnh nhiệm vụ và dự toán kinh phí chi thường xuyên thực hiện nhiệm vụ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng có tổng dự toán kinh phí thực hiện không quá 20 tỷ đồng/nhiệm vụ;
d) Cục trưởng Cục Thống kê có các thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này và thẩm quyền quyết định đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư và quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng/dự án.
2. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính có thẩm quyền:
a) Quyết định chủ trương đầu tư và quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, quyết định việc dừng chủ trương đầu tư:
a1) Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
a2) Dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên;
a3) Dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên;
a4) Đối với chủ trương đầu tư dự án của các Trường, Học viện thuộc Bộ Tài chính có Hội đồng Trường, phải được Hội đồng Trường thông qua theo quy định và quy chế hoạt động của Hội đồng Trường.
b) Quyết định đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành:
b1) Dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước;
b2) Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị.
c) Quyết định đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư và quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng/dự án.
3. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Bộ Tài chính và thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Bộ Tài chính (trừ các trường hợp nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này), thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Cục loại 1 có thẩm quyền quyết định đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư và quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng/dự án (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này).
Điều 6. Phân cấp thẩm quyền trong quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
1. Cục trưởng Cục loại 1 có thẩm quyền:
a) Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, quyết định việc dừng chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của Cục dành để đầu tư;
b) Quyết định đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
c) Quyết định phê duyệt, điều chỉnh nhiệm vụ và dự toán kinh phí mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và kinh phí thực hiện nhiệm vụ thuê hàng hóa, dịch vụ đối với nhiệm vụ có tổng dự toán kinh phí thực hiện dưới 45 tỷ đồng/nhiệm vụ;
d) Quyết định phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin của đơn vị có dự toán thuê từ 45 tỷ đồng đến dưới 500 tỷ đồng;
đ) Quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng mức dự toán từ 45 tỷ đồng đến dưới 500 tỷ đồng;
e) Quyết định phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đối với các dự án đầu tư.
2. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính có thẩm quyền:
a) Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, quyết định việc dừng chủ trương đầu tư:
a1) Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
a2) Dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên;
a3) Dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên;
a4) Đối với chủ trương đầu tư dự án của các Trường/Học viện thuộc Bộ Tài chính có Hội đồng Trường, phải được Hội đồng Trường thông qua theo quy định và quy chế hoạt động của Hội đồng Trường.
b) Quyết định đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành:
b1) Dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
b2) Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị;
c) Quyết định phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đối với các dự án;
d) Quyết định phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin của đơn vị có dự toán dưới 500 tỷ đồng;
đ) Quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng mức dự toán dưới 500 tỷ đồng.
3. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Bộ Tài chính và thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Bộ Tài chính (trừ các trường hợp nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này) có thẩm quyền:
a) Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, quyết định việc dừng chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị dành để đầu tư;
b) Quyết định đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
c) Quyết định phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin của đơn vị có dự toán thuê dưới 500 tỷ đồng;
d) Quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng mức dự toán dưới 500 tỷ đồng;
đ) Quyết định phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đối với các dự án đầu tư.
4. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Cục loại 1 có thẩm quyền:
a) Quyết định phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin, quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng mức dự toán dưới 45 tỷ đồng (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này);
b) Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Cục Thống kê quyết định phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin, quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng mức dự toán dưới 500 triệu đồng.
Điều 7. Phân cấp thẩm quyền liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công
1. Cục trưởng Cục loại 1 có thẩm quyền:
a) Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, quyết định việc dừng chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của Cục dành để đầu tư;
b) Quyết định đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công;
c) Quyết định phê duyệt, điều chỉnh nhiệm vụ và dự toán kinh phí mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và kinh phí thực hiện nhiệm vụ thuê hàng hóa, dịch vụ đối với nhiệm vụ có tổng dự toán kinh phí thực hiện dưới 45 tỷ đồng/nhiệm vụ;
d) Quyết định phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đối với các dự án đầu tư;
đ) Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phê duyệt phương án xử lý tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam thông qua Bộ Tài chính mà khi chuyển giao đã xác định cụ thể Cục loại 1 hoặc các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Cục loại 1 là chủ thể tiếp nhận, quản lý, sử dụng tài sản;
e) Quyết định mức khoán kinh phí sử dụng nhà ở công vụ, đối tượng, mức khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị đối với các đối tượng thuộc Cục loại 1 theo quy định;
g) Quyết định tiêu chuẩn, định mức đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng, diện tích chuyên dùng, diện tích công trình sự nghiệp và tài sản công theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
h) Quyết định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa hoặc định mức chi bảo dưỡng, sửa chữa áp dụng đối với tài sản công của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
i) Quyết định điều chỉnh mức giá máy móc, thiết bị phục vụ công tác các chức danh và máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung trong trường hợp điều chỉnh mức giá cao hơn từ trên 15% đến không quá 30% so với mức giá theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị;
k) Quyết định bổ sung số lượng máy móc, thiết bị phục vụ công tác các chức danh, máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung trang bị tại phòng làm việc hoặc bổ sung các loại máy móc, thiết bị khác để phục vụ Chính phủ điện tử, số hóa, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và nhiệm vụ được giao đối với đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
l) Quyết định mua sắm tài sản công, hàng hóa, dịch vụ, vật tiêu hao có tổng mức dự toán từ 45 tỷ đồng đến dưới 500 tỷ đồng trừ trường hợp quy định tại điểm t khoản này;
m) Quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định số 15/2025/QĐ-TTg đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý (không bao gồm các nội dung quy định tại điểm l khoản 1, khoản 4 Điều này);
n) Quyết định việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho các đối tượng được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của Cục loại 1 theo quy định (trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 4 Điều này);
o) Quyết định phương thức quản lý xe ô tô phục vụ công tác chung của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
p) Quyết định xử lý tài sản công, xử lý vật tư, vật liệu thu hồi được trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công, xử lý vật tư, vật liệu thu hồi trong quá trình thực hiện dự án theo quy định đối với tài sản công Cục loại 1 được giao quản lý, sử dụng (không bao gồm hình thức điều chuyển tài sản ra ngoài các đơn vị thuộc phạm vi quản lý);
q) Quyết định xử lý, phê duyệt phương án xử lý theo hình thức giao, điều chuyển giữa các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Cục loại 1 đối với tài sản công, vật tư, vật liệu thu hồi được trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công, xử lý vật tư, vật liệu thu hồi trong quá trình thực hiện dự án, tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu theo quy định;
r) Phê duyệt Đề án sử dụng tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
s) Phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án và tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án (đối với dự án không xác định cụ thể đối tượng thụ hưởng) của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý (không bao gồm hình thức điều chuyển tài sản ra ngoài các đơn vị thuộc phạm vi quản lý);
t) Ngoài các nội dung quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm s khoản này, một số Cục trưởng Cục loại 1 còn có các thẩm quyền cụ thể như sau:
t1) Cục trưởng Cục Dự trữ nhà nước quyết định khai thác kho dự trữ quốc gia thuộc Cục Dự trữ nhà nước theo quy định của pháp luật;
t2) Cục trưởng Cục Hải quan quyết định phê duyệt phương án xử lý theo hình thức giao, điều chuyển giữa các đơn vị thuộc Cục Hải quan đối với tài sản là hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan đã được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
t3) Cục trưởng Cục Hải quan quyết định mua sắm các tài sản, hàng hóa là vũ khí, công cụ hỗ trợ; ấn chỉ nghiệp vụ; niêm phong hải quan; chứng minh thư hải quan; lịch, sổ tay, ấn phẩm tuyên truyền; trang chế phục trừ biển tên công chức, viên chức, trang phục cho đối tượng làm việc theo hợp đồng lao động giản đơn;
t4) Cục trưởng Cục Thuế quyết định mua sắm các tài sản, hàng hóa là trang phục (trừ trang phục bảo vệ), ấn chỉ thuế (tem điện tử).
2. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính có thẩm quyền:
a) Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, quyết định việc dừng chủ trương đầu tư:
a1) Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
a2) Dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên;
a3) Dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên;
a4) Đối với chủ trương đầu tư dự án của các Trường/Học viện thuộc Bộ Tài chính có Hội đồng Trường, phải được Hội đồng Trường thông qua theo quy định và quy chế hoạt động của Hội đồng Trường;
b) Quyết định đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành:
b1) Dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước;
b2) Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị;
c) Quyết định phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đối với các dự án đầu tư;
d) Quyết định xác lập sở hữu toàn dân, phê duyệt phương án xử lý tài sản đối với tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước Việt Nam thông qua Bộ Tài chính mà khi chuyển giao đã xác định cụ thể đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị thuộc phạm vi quản lý là chủ thể tiếp nhận, quản lý, sử dụng tài sản;
đ) Quyết định mua sắm tài sản công, hàng hóa, dịch vụ, vật tiêu hao phục vụ hoạt động đơn vị thuộc phạm vi quản lý có tổng mức dự toán dưới 500 tỷ đồng;
e) Quyết định thuê, thuê mua tài sản đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
g) Quyết định mức khoán kinh phí sử dụng nhà ở công vụ, đối tượng, mức khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
h) Quyết định tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng, diện tích chuyên dùng, diện tích công trình sự nghiệp thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản công theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
i) Quyết định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa hoặc định mức chi bảo dưỡng, sửa chữa áp dụng đối với tài sản công tại đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
k) Quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
l) Quyết định xử lý tài sản công, xử lý vật tư, vật liệu thu hồi được trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công, xử lý vật tư, vật liệu thu hồi trong quá trình thực hiện dự án theo quy định đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý (không bao gồm hình thức điều chuyển tài sản ra ngoài các đơn vị thuộc phạm vi quản lý);
m) Phê duyệt Đề án sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý, sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
n) Quyết định khai thác tài sản công phục vụ hoạt động phụ trợ; hỗ trợ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
o) Quyết định bổ sung số lượng máy móc, thiết bị phục vụ công tác các chức danh, máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung trang bị tại phòng làm việc hoặc bổ sung các loại máy móc, thiết bị khác để phục vụ Chính phủ điện tử, số hóa, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và nhiệm vụ được giao, quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định số 15/2025/QĐ-TTg đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý (không bao gồm các nội dung quy định tại điểm đ, điểm e khoản này);
p) Quyết định việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho các đối tượng được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
q) Phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án và tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án (đối với dự án không xác định cụ thể đối tượng thụ hưởng) của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý (không bao gồm hình thức điều chuyển tài sản ra ngoài các đơn vị thuộc phạm vi quản lý);
3. Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Bộ Tài chính (ngoài các trường hợp tại khoản 1, khoản 2 Điều này), thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Bộ Tài chính có thẩm quyền:
a) Quyết định xác lập sở hữu toàn dân, phê duyệt phương án xử lý tài sản đối với tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước Việt Nam thông qua Bộ Tài chính mà khi chuyển giao đã xác định cụ thể đơn vị dự toán cấp 2 thuộc Bộ Tài chính, thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Bộ Tài chính là chủ thể tiếp nhận, quản lý, sử dụng tài sản;
b) Quyết định mua sắm tài sản công, hàng hóa, dịch vụ, vật tiêu hao có tổng mức dự toán dưới 500 tỷ đồng;
c) Quyết định xử lý tài sản công, xử lý vật tư, vật liệu thu hồi được trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công, xử lý vật tư, vật liệu thu hồi trong quá trình thực hiện dự án theo quy định đối với tài sản công được giao quản lý, sử dụng (không bao gồm hình thức điều chuyển tài sản ra ngoài các đơn vị thuộc phạm vi quản lý);
d) Quyết định điều chuyển tài sản công giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
đ) Quyết định thuê, thuê mua tài sản đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
e) Quyết định khai thác tài sản công tại đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan nhằm phục vụ cho hoạt động của cơ quan nhà nước và các nhu cầu thiết yếu của cán bộ, công chức, người lao động của cơ quan nhà nước và khách đến công tác theo quy định;
g) Quyết định xử lý tài sản công là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý của đơn vị sử dụng ngân sách ra quyết định tịch thu/quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
h) Quyết định mức khoán kinh phí sử dụng nhà ở công vụ, đối tượng, mức khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
i) Quyết định việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho các đối tượng được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
k) Phê duyệt Đề án sử dụng tài sản công của Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
l) Quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định số 15/2025/QĐ-TTg (không bao gồm các nội dung quy định tại điểm b, điểm đ khoản này).
4. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Cục loại 1 có thẩm quyền:
a) Quyết định mua sắm tài sản công, hàng hóa, dịch vụ, vật tiêu hao có tổng mức dự toán dưới 45 tỷ đồng (trừ trường hợp quy định tại điểm t khoản 1 và điểm l khoản 4 Điều này);
b) Quyết định xử lý tài sản công, xử lý vật tư, vật liệu thu hồi được trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công, xử lý vật tư, vật liệu thu hồi trong quá trình thực hiện dự án theo quy định (trừ trường hợp quy định tại điểm q khoản 1 Điều này);
c) Quyết định điều chuyển tài sản công giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
d) Quyết định thuê, thuê mua tài sản phục vụ hoạt động;
đ) Quyết định khai thác tài sản công tại đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan nhằm phục vụ cho hoạt động của cơ quan nhà nước và các nhu cầu thiết yếu của cán bộ, công chức, người lao động của cơ quan nhà nước và khách đến công tác theo quy định;
e) Quyết định xử lý tài sản công là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý của đơn vị sử dụng ngân sách ra quyết định tịch thu/quyết định xử phạt vi phạm hành chính trừ trường hợp quy định tại điểm q khoản 1 Điều này;
g) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực quyết định phương án xử lý tài sản là hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan đã được xác lập quyền sở hữu toàn dân (trừ trường hợp quy định tại điểm t khoản 1 Điều này);
h) Quyết định mức khoán kinh phí sử dụng nhà ở công vụ, đối tượng, mức khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
i) Quyết định việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho các đối tượng được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
k) Quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định số 15/2025/QĐ-TTg (không bao gồm các nội dung quy định tại điểm a, điểm d khoản này);
l) Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Cục Thống kê quyết định mua sắm tài sản công, hàng hóa, dịch vụ, vật tiêu hao có tổng mức dự toán dưới 500 triệu đồng;
m) Thẩm quyền quy định tại các điểm c, h, i, k khoản này không áp dụng đối với Văn phòng Cục loại 1.
Điều 8. Quyền hạn và nghĩa vụ của các đơn vị
1. Cục Kế hoạch - Tài chính
a) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế Kiểm tra, giám sát nội bộ về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính, trong đó quy định cụ thể về việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức được phân cấp thẩm quyền;
b) Theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định tại Thông tư này của các cơ quan, tổ chức được phân cấp thẩm quyền;
c) Giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp, xây dựng Kế hoạch tổng thể kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp thẩm quyền quy định tại Thông tư này; tổ chức thực hiện kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp thẩm quyền quy định tại Thông tư này;
d) Kịp thời đề xuất báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính các trường hợp phải tạm dừng việc phân cấp thẩm quyền theo quy định tại Thông tư này;
đ) Trình Bộ ban hành biểu mẫu chi tiết báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Thông tư này;
e) Định kỳ hằng năm (chậm nhất vào ngày 20/01 năm sau liền kề) hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Thông tư này;
g) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng trong quản lý công tác tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, kiểm tra, kiểm toán nội bộ không được phân cấp cho các đơn vị tại Thông tư này.
2. Vụ Pháp chế
Tổng hợp, đề xuất báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh, bổ sung quy định về phân cấp đảm bảo phù hợp quy định của pháp luật và yêu cầu công tác quản lý ngân sách, tài sản công, đầu tư xây dựng, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
3. Các đơn vị được phân cấp quy định tại Thông tư này
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ Tài chính về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp; thực hiện đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời hạn theo quy định của pháp luật đối với các nội dung được phân cấp;
b) Báo cáo Bộ Tài chính (qua Cục Kế hoạch - Tài chính) về tổng hợp dự toán đã phân bổ, giao, điều chỉnh của các đơn vị dự toán thuộc phạm vi quản lý để kiểm tra (kèm theo các tài liệu có liên quan theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước, đồng thời thuyết minh rõ sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh dự toán);
c) Định kỳ hằng năm (chậm nhất vào ngày 15/01 năm sau liền kề), báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính (qua Cục Kế hoạch - Tài chính) đánh giá kết quả việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp;
d) Báo cáo đột xuất về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
đ) Tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công, đầu tư xây dựng, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị mình đối với nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp theo quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật chuyên ngành;
e) Kịp thời đề xuất, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính (qua Vụ Pháp chế) xem xét điều chỉnh, bổ sung quy định về phân cấp phù hợp quy định của pháp luật, yêu cầu công tác của đơn vị và các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quyền hạn được phân cấp.
4. Cục loại 1
a) Theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định tại Thông tư này của các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Cục loại 1;
b) Xây dựng Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp của đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Cục loại 1 được phân cấp thẩm quyền quy định tại Thông tư này gửi Cục Kế hoạch - Tài chính tổng hợp; tổ chức thực hiện kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp của đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Cục loại 1;
c) Kịp thời đề xuất báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính (qua Cục Kế hoạch - Tài chính) các trường hợp phải tạm dừng việc phân cấp thẩm quyền theo quy định tại Thông tư này;
d) Tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (qua Cục Kế hoạch - Tài chính) các nội dung quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều này của các đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Cục loại 1.
Thông tư 66/2025/TT-BTC quy định phân cấp thẩm quyền quản lý nội ngành của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong các lĩnh vực quản lý ngân sách, tài sản công, đầu tư xây dựng, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
- Số hiệu: 66/2025/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/07/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Văn Khắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Phân cấp thẩm quyền trong quản lý ngân sách
- Điều 5. Phân cấp thẩm quyền trong quản lý đầu tư xây dựng
- Điều 6. Phân cấp thẩm quyền trong quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
- Điều 7. Phân cấp thẩm quyền liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công
- Điều 8. Quyền hạn và nghĩa vụ của các đơn vị