Điều 5 Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11) quy định và hướng dẫn thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tai nạn giao thông đường bộ do Bộ Công an ban hành
1. Tai nạn giao thông là sự việc xảy ra do người tham gia giao thông đang hoạt động trên mạng lưới giao thông đường bộ vi phạm các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hay gặp phải sự cố bất ngờ gây ra những thiệt hại nhất định đến tính mạng, sức khoẻ của con người hoặc tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tai nạn giao thông gồm:
a) Va chạm giao thông;
b) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng;
c) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng;
đ) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
2. Va chạm giao thông là sự việc xảy ra do người tham gia giao thông đang hoạt động trên mạng lưới giao thông đường bộ vi phạm các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hay gặp phải sự cố bất ngờ gây thiệt hại đến sức khỏe của con người hoặc gây thiệt hại về tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân dưới mức quy định của vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng.
3. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng
Gây hậu quả ít nghiêm trọng trong vụ tai nạn giao thông là một trong các trường hợp sau:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 11% đến dưới 31%;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 11% nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 21% đến dưới 41%;
c) Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng.
4. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng
Gây hậu quả nghiêm trọng trong vụ tai nạn giao thông là một trong các trường hợp sau:
a) Làm chết một người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%;
d) Gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
e) Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.
5. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng
Gây hậu quả rất nghiêm trọng trong vụ tai nạn giao thông là một trong các trường hợp sau:
a) Làm chết hai người;
b) Làm chết một người và gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 4 Điều này;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của ba đến bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;
d) Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 101% đến 200%;
đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e khoản 4 Điều này;
e) Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng.
6. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng trong vụ tai nạn giao thông là một trong các trường hợp sau:
a) Làm chết ba người trở lên;
b) Làm chết hai người và gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 4 Điều này;
c) Làm chết một người và gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 5 Điều này;
d) Gây tổn hại cho sức khỏe của năm người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;
đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của những người này trên 200%;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của ba hoặc bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và gây thiệt hại về tài sản quy định tại điểm e khoản 5 Điều này;
g) Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở lên.
7. Việc xác định tỷ lệ phần trăm thương tật của người bị thương do tai nạn giao thông gây ra được tính theo quy định của Thông tư liên bộ số 12/TTLB ngày 26/7/1995 của liên bộ Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về tiêu chuẩn thương tật và tiêu chuẩn bệnh tật mới; đồng thời, căn cứ vào Giấy chứng thương của Bệnh viện để sơ bộ đánh giá.
Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11) quy định và hướng dẫn thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tai nạn giao thông đường bộ do Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 58/2009/TT-BCA(C11)
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/10/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Hồng Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/12/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông
- Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin về tai nạn giao thông
- Điều 5. Tai nạn giao thông
- Điều 6. Chỉ tiêu thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông
- Điều 7. Báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông
- Điều 8. Kỳ thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông
- Điều 9. Kỳ hạn gửi báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông
- Điều 10. Hình thức báo cáo
- Điều 11. Phân công trách nhiệm báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông
- Điều 12. Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông
- Điều 13. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông
- Điều 14. Kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông