Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11) quy định và hướng dẫn thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tai nạn giao thông đường bộ do Bộ Công an ban hành

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO, THỐNG KÊ, TỔNG HỢP TAI NẠN GIAO THÔNG

Điều 6. Chỉ tiêu thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông

Chỉ tiêu thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông được áp dụng thống nhất trong toàn quốc, bao gồm các nhóm chỉ tiêu chính như sau:

1. Nhóm chỉ tiêu chung về tai nạn giao thông gồm: số vụ, số người chết, số người bị thương, thiệt hại về tài sản (phương tiện bị hư hỏng, phá hủy hoặc thiệt hại được tính bằng tiền); số vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, nghiêm trọng, ít nghiêm trọng; số vụ va chạm giao thông.

2. Nhóm chỉ tiêu về tuyến đường, địa bàn xảy ra tai nạn giao thông gồm:

a) Tuyến đường xảy ra tai nạn giao thông: đường cao tốc, đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường khác;

b) Địa bàn xảy ra tai nạn giao thông: xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Nhóm chỉ tiêu về phương tiện gây tai nạn giao thông gồm:

a) Ôtô (ôtô con, ôtô khách, ôtô tải);

b) Môtô, xe máy;

c) Xe thô sơ;

d) Phương tiện khác.

4. Nhóm chỉ tiêu về giới tính, độ tuổi người gây tai nạn hoặc người bị nạn trong tai nạn giao thông:

a) Giới tính: nam, nữ;

b) Độ tuổi: dưới 18 tuổi, từ đủ 18 tuổi đến dưới 27 tuổi, từ đủ 27 tuổi đến dưới 55 tuổi và từ 55 tuổi trở lên.

5. Nhóm chỉ tiêu về thời gian xảy ra tai nạn giao thông trong ngày gồm: từ 0 giờ đến 6 giờ; từ sau 6 giờ đến 12 giờ; từ sau 12 giờ đến 18 giờ; từ sau 18 giờ đến 24 giờ.

6. Nhóm chỉ tiêu về nguyên nhân xảy ra tai nạn giao thông gồm:

a) Nguyên nhân do người điều khiển phương tiện vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, vi phạm các quy định về giấy phép lái xe của người điều khiển phương tiện;

b) Nguyên nhân do phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật;

c) Nguyên nhân do công trình giao thông đường bộ không bảo đảm an toàn kỹ thuật;

d) Nguyên nhân do người đi bộ;

đ) Các nguyên nhân khác.

7. Nhóm chỉ tiêu về kết quả điều tra, giải quyết tai nạn giao thông gồm:

a) Số vụ xử lý hành chính: tổng số vụ, số vụ ra quyết định xử phạt, số trường hợp tước giấy phép lái xe, số tiền phạt;

b) Số vụ khởi tố, điều tra: tổng số vụ, số bị can, số vụ ra quyết định không khởi tố, số vụ chuyển Quân đội giải quyết, số vụ đang điều tra làm rõ.

Điều 7. Báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông

1. Báo cáo tai nạn giao thông thực hiện theo mẫu số 02/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng còn phải thực hiện việc báo cáo ban đầu theo mẫu số 01/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Chế độ, nội dung báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông

a) Chế độ báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông được thực hiện theo chế độ báo cáo: ngày, tuần, tháng, 6 tháng, năm;

b) Nội dung báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông

- Báo cáo, thống kê, tổng hợp tuần theo mẫu số 03/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này;

- Báo cáo, thống kê, tổng hợp tháng, 6 tháng, năm theo mẫu số 04/TNĐB và mẫu số 05/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Ngoài nội dung báo cáo, thống kê, tổng hợp theo mẫu nêu trên, trong báo cáo tháng, 6 tháng, năm phải nêu những vấn đề đáng chú ý, phức tạp nổi lên trong tai nạn giao thông và tình hình có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông; phân tích trách nhiệm quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông, ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông và các nguyên nhân khách quan, chủ quan khác, những yếu tố tác động vào tình hình tai nạn giao thông.

Điều 8. Kỳ thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông

1. Đối với báo cáo tuần quy định thống kê, tổng hợp số liệu từ ngày thứ năm tuần trước đến thứ tư tuần làm báo cáo.

2. Đối với báo cáo tháng quy định thống kê, tổng hợp số liệu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo.

3. Đối với báo cáo 6 tháng quy định thống kê, tổng hợp số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 của năm làm báo cáo.

4. Đối với báo cáo năm quy định thống kê, tổng hợp số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm làm cáo cáo.

5. Ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, theo yêu cầu nghiệp vụ và phục vụ công tác an ninh, trật tự, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện), Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh), Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) phải thống kê, tổng hợp tình hình tai nạn giao thông báo cáo Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt và Bộ Công an (qua Văn phòng Bộ) theo mốc thời gian và yêu cầu nội dung quy định tại Thông tư này.

Điều 9. Kỳ hạn gửi báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông

1. Công an cấp huyện báo cáo Phòng Cảnh sát giao thông và Văn phòng Công an cấp tỉnh:

a) Báo cáo, thống kê, tổng hợp ngày vào 13 giờ 30 phút hàng ngày;

Trường hợp vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng phải báo cáo ngay theo mẫu số 01/TNĐB về trực ban Công an cấp tỉnh, Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt và Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội;

b) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tuần chậm nhất vào 11 giờ ngày thứ năm tuần làm báo cáo;

c) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tháng, 6 tháng, năm vào ngày 01 tháng làm báo cáo.

2. Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh báo cáo, thống kê, tổng hợp tình hình số liệu tai nạn giao thông gửi Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt:

a) Báo cáo, thống kê, tổng hợp ngày vào trước 14 giờ 30 phút hàng ngày;

b) Báo cáo, thống kế, tổng hợp tuần trước 15 giờ ngày thứ năm tuần làm báo cáo;

c) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tháng, 6 tháng, năm trước ngày 03 tháng làm báo cáo.

3. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt báo cáo, thống kê, tổng hợp tình hình, số liệu tai nạn giao thông gửi Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội và Văn phòng Bộ Công an:

a) Báo cáo, thống kê, tổng hợp ngày vào trước 15 giờ 30 phút hàng ngày;

b) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tuần trước 16 giờ ngày thứ năm tuần làm báo cáo;

c) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tháng, 6 tháng, năm trước ngày 05 tháng làm báo cáo.

Điều 10. Hình thức báo cáo

Báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông của Công an các đơn vị, địa phương gửi lên cấp trên được thực hiện bằng các hình thức: văn bản; qua mạng máy tính hoặc Fax. Báo cáo bằng văn bản phải có chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng đơn vị.

Điều 11. Phân công trách nhiệm báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông

1. Trách nhiệm của Công an cấp huyện:

a) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông xảy ra ở địa bàn quản lý;

b) Báo cáo ban đầu vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện thụ lý.

2. Trách nhiệm của Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh:

a) Báo cáo, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông xảy ra ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo ban đầu vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh thụ lý.

3. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt:

Báo cáo, thống kê, tổng hợp theo định kỳ tai nạn giao thông thuộc phạm vi toàn quốc.

Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11) quy định và hướng dẫn thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tai nạn giao thông đường bộ do Bộ Công an ban hành

  • Số hiệu: 58/2009/TT-BCA(C11)
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 28/10/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Hồng Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/12/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH