Hệ thống pháp luật

Mục 1 Chương 3 Thông tư 56/2013/TT-BTNMT quy định kỹ thuật đo từ biển theo tàu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Mục 1. VĂN PHÒNG SAU THỰC ĐỊA

Điều 15. Nhiệm vụ văn phòng sau thực địa

1. Hoàn thiện, thống kê các tài liệu nguyên thủy thu thập bao gồm số liệu đo từ biển, số liệu đo biến thiên từ, các nhật ký đo từ, kiểm tra và hoàn chỉnh việc đồng bộ giữa số liệu đo trường từ và số liệu GPS.

2. Tính các giá trị hiệu chỉnh Deviaxia, hiệu chỉnh biến thiên từ ngày đêm, hiệu chỉnh đồng bộ máy (nếu có).

3. Liên kết nội trong diện tích khảo sát để tính giá trị trường từ T và dị thường ∆Ta tương ứng mốc thời gian của mùa khảo sát.

4. Thành lập bản đồ trường từ T và bản đồ dị thường từ ∆Ta của mùa khảo sát.

5. Lập báo cáo kết quả thi công thực địa.

Điều 16. Tính giá trị hiệu chỉnh biến thiên ngày đêm, hiệu chỉnh Deviaxia

1. Giá trị hiệu chỉnh biến thiên ngày đêm được xác định theo công thức:

dTbt = Tđbt - Ttbn (III.1)

trong đó:

dTbt: giá trị hiệu chỉnh biến thiên ngày đêm;

Tđbt: giá trị trường từ đo được tại trạm biến thiên từ cùng thời điểm đo từ trên biển;

Ttbn: giá trị trung bình trường từ trong suốt thời gian đo của mùa thực địa tại trạm biến thiên từ.

2. Trường hợp đo từ trên những vùng biển xa, không thể đo được biến thiên từ thì sử dụng số liệu của đài địa từ gần nhất để hiệu chỉnh biến thiên ngày đêm. Số hiệu chỉnh biến thiên ngày đêm được tính trên cơ sở số liệu của đài địa từ theo công thức sau:

dTbt = Tbt đài địa từ - Ttbn đài địa từ ( III.2 )

trong đó:

dTbt: giá trị hiệu chỉnh biến thiên để quy về trường từ tại một thời điểm;

Tbt đài địa từ: giá trị đo được tại đài địa từ cùng thời điểm đo trên biển;

Ttbn đài địa từ: giá trị trung bình năm lấy theo số liệu của đài địa từ. Khi chưa có giá trị Ttbn của đài địa từ để hiệu chỉnh thì được phép dùng giá trị Ttbn của năm trước nhưng phải hiệu chỉnh phần biến thiên thế kỷ theo năm đo đạc.

3. Giá trị hiệu chỉnh deviaxia được xác định cho từng hướng đo của tuyến đo và lấy bằng gia số giá trị trường từ tại hướng đó trên đường cong Deviaxia.

Điều 17. Xác định giá trị trường từ toàn phần T

1. Giá trị trường từ T toàn phần được tính theo công thức:

T = Tđo - dTbt - dTđe ( III.3)

trong đó:

T: giá trị trường từ T sau khi hiệu chỉnh biến thiên ngày đêm và Deviaxia;

Tđo: giá trị trường từ đo được trên tuyến đo;

dTbt: giá trị hiệu chỉnh biến thiên ngày đêm;

dTđe: giá trị hiệu chỉnh Deviaxia.

2. Trường hợp kết quả đo lặp giữa các máy đo từ biển được sử dụng có sự chênh lệch quá 1/3 sai số cho phép của bản đồ trường từ cần thành lập thì phải tiến hành hiệu chỉnh đồng bộ máy. Khi đó giá trị trường từ T toàn phần được tính theo công thức:

T = Tđo - dTbt - dTđe - dTđbm ( III.4)

trong đó:

T: giá trị trường từ T sau khi hiệu chỉnh biến thiên ngày đêm, Deviaxia và hiệu chỉnh đồng bộ máy;

Tđo: giá trị trường từ đo được trên tuyến đo;

dTbt: giá trị hiệu chỉnh biến thiên ngày đêm;

dTđe: giá trị hiệu chỉnh Deviaxia;

dTđbm: giá trị hiệu chỉnh đồng bộ máy.

Điều 18. Liên kết nội và tính trường từ toàn phần T của vùng đo

1. Việc liên kết nội được tiến hành bằng cách sử dụng mạng lưới tựa hoặc sử dụng một số tuyến dọc và tuyến ngang tạo thành mạng lưới đa giác khép kín trên mạng lưới tuyến đo.

2. Nội dung các phương pháp cân bằng mạng lưới tựa và tính giá trị trường từ toàn phần T năm khảo sát của vùng đo được quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Quy định này.

Điều 19. Tính giá trị dị thường từ ΔTa

1. Giá trị dị thường từ ∆Ta được tính theo công thức:

ΔTa = T - To (III.5 )

trong đó:

T: giá trị cường độ trường từ toàn phần sau khi liên kết;

To: giá trị trường từ bình thường IGRF tương ứng thời gian mùa thi công.

2. Trường hợp đo từ ở tỷ lệ lớn hơn 1:50.000, diện tích vùng đo nhỏ và trường từ To trong phạm vi vùng đo ít thay đổi, có thể chọn một điểm giá trị T đã hiệu chỉnh và liên kết nội trong vùng làm gốc và tính dị thường ∆T = T - Tgốc hoặc tính Trend bậc 1 của trường từ T sau đó tính ∆T = T - trendT.

Điều 20. Đánh giá sai số bản đồ trường từ

Sai số của bản đồ trường từ được tính theo công thức sau:

( III.6)

trong đó:

e: sai số bản đồ;

di: giá trị chênh lệch tại điểm thứ i giữa hai lần đo của tuyến kiểm tra và tuyến thường đã được hiệu chỉnh liên kết;

n: số điểm cắt tham gia tính sai số với n ≥ 20. Trường hợp diện tích khảo sát nhỏ, không đủ 20 điểm giao cắt giữa tuyến thường với tuyến kiểm tra, cho phép sử dụng thêm các điểm giao cắt giữa tuyến dọc và tuyến ngang tham gia tính sai số.

Điều 21. Lập bản đồ trường từ của vùng đo

1. Bản đồ trường từ của vùng đo bao gồm:

a) Bản đồ trường từ T;

b) Bản đồ dị thường từ ∆Ta.

2. Bản đồ trường từ T và bản đồ dị thường từ ∆Ta phải được thành lập trên nền bản đồ địa hình đáy biển giản lược hoặc nền bản đồ độ sâu đáy biển giản lược, hệ tọa độ VN-2000.

3. Bản đồ trường từ T phải được thành lập dưới dạng bản đồ đẳng trị. Các đường đẳng trị vẽ màu đen nét liền, trên đó ghi rõ giá trị trường từ của đường đẳng trị. Tiết diện đẳng trị được lấy bằng 2 đến 3 lần sai số bản đồ cần thành lập.

4. Bản đồ dị thường từ ∆Ta phải được thành lập dưới dạng bản đồ đẳng trị màu. Tiết diện đẳng trị được lấy bằng 2 đến 3 lần sai số bản đồ cần thành lập. Bản đồ đẳng trị màu được biểu diễn theo 1 trong 2 dạng sau:

a) Đường đẳng trị màu đen liền nét, nền màu hồng hoặc đỏ biểu thị trường dị thường từ dương với độ đậm tăng dần theo cường độ trường; nền màu xanh biểu thị trường dị thường từ âm, với độ đậm tăng dần theo giá trị âm lớn;

b) Đường đẳng trị liền nét có màu thay đổi biểu thị sự thay đổi trường từ. Nguyên tắc chọn màu của đường đẳng trị theo quy định chọn màu nền tại điểm a Khoản này.

5. Trường hợp dự án đo từ có yêu cầu phải thành lập bản đồ đồ thị dị thường từ ∆Ta thì thực hiện như sau:

a) Bản đồ đồ thị dị thường từ ∆Ta phải thể hiện được các đồ thị trường từ của các tuyến theo đúng vị trí của tuyến trên bản đồ. Trường từ dương biểu diễn bằng màu đỏ, trường từ âm biểu diễn bằng màu xanh;

b) Tỷ lệ ngang của bản đồ đồ thị dị thường từ ∆Ta được lấy bằng tỷ lệ của bản đồ trường từ T và bản đồ dị thường từ ∆Ta;

c) Tỷ lệ đứng được chọn sao cho 1mm trên bản đồ ứng với 2 ÷ 3 lần sai số bình phương trung bình xác định trường dị thường từ ∆Ta. Trường hợp khu vực trường dị thường từ có cường độ mạnh thì được phép tăng tỷ lệ đứng và phải đóng khung đánh dấu khu vực này.

Điều 22. Lập báo cáo kết quả thi công

Sau khi kết thúc mùa khảo sát phải lập báo kết quả thi công. Nội dung chủ yếu của báo cáo kết quả thi công được quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.

Thông tư 56/2013/TT-BTNMT quy định kỹ thuật đo từ biển theo tàu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 56/2013/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 31/12/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Chu Phạm Ngọc Hiển
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 141 đến số 142
  • Ngày hiệu lực: 01/03/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH