Chương 2 Thông tư 56/2011/TT-BTC về hướng dẫn phương pháp tính toán chỉ tiêu giám sát và tổ chức hoạt động giám sát nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia do Bộ Tài chính ban hành
HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT NỢ CÔNG VÀ NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA QUỐC GIA
Điều 3. Chỉ tiêu giám sát nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia
Hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia được quy định tại Điều 7 Nghị định số 79/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/7/2010 về nghiệp vụ quản lý nợ công.
Điều 4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu giám sát nợ công
1. Nợ công so với GDP:
a) Chỉ số này phản ánh quy mô nợ công so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.
b) Chỉ số này được tính như sau:
Tỷ lệ nợ công so với GDP | = | Tổng dư nợ công tại thời điểm 31/12 | x 100% |
GDP luỹ kế đến 31/12 |
2. Nợ Chính phủ so với GDP:
a) Chỉ số này phản ánh quy mô nợ Chính phủ so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.
b) Chỉ số này được tính như sau:
Tỷ lệ nợ của Chính phủ so với GDP | = | Tổng dư nợ của Chính phủ tại thời điểm 31/12 | x 100% |
GDP luỹ kế đến 31/12 |
3. Nợ vay thương mại nước ngoài của Chính phủ so với GDP:
a) Chỉ số này phản ánh quy mô nợ vay thương mại nước ngoài Chính phủ so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.
b) Chỉ số này được tính như sau:
Tỷ lệ nợ vay thương mại nước ngoài của Chính phủ so với GDP | = | Tổng dư nợ thương mại nước ngoài Chính phủ tại thời điểm 31/12 | x 100% |
GDP luỹ kế đến 31/12 |
4. Nợ được Chính phủ bảo lãnh so với GDP:
a) Chỉ số này phản ánh quy mô nợ được Chính phủ bảo lãnh so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.
b) Chỉ số này được tính như sau:
Tỷ lệ nợ được Chính phủ bảo lãnh so với GDP | = | Tổng dư nợ được Chính phủ bảo lãnh tại thời điểm 31/12 | x 100% |
GDP luỹ kế đến 31/12 |
5. Nghĩa vụ nợ Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước:
5.1 Nghĩa vụ trả nợ (gốc, lãi, phí) của Chính phủ đối với các khoản vay về để cân đối ngân sách :
a) Chỉ số này xác định quy mô nợ của Chính phủ đối với các khoản vay về để cân đối ngân sách đến hạn hàng năm so với khả năng trả nợ của Chính phủ bằng nguồn thu ngân sách nhà nước và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.
b) Chỉ số này được tính như sau:
Tỷ lệ nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với các khoản vay về để cân đối ngân sách so với thu ngân sách nhà nước | = | Nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với các khoản vay về để cân đối ngân sách luỹ kế đến 31/12 | x 100% |
Thu ngân sách nhà nước luỹ kế đến 31/12 |
5.2 Nghĩa vụ trả nợ (gốc, lãi, phí) của Chính phủ đối với các khoản vay về cho vay lại:
a) Chỉ số này xác định quy mô nợ gián tiếp của Chính phủ đến hạn hàng năm so với nguồn thu ngân sách nhà nước.
b) Chỉ số này được tính như sau:
Tỷ lệ nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với các khoản vay về cho vay lại so với thu ngân sách nhà nước | = | Nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với các khoản cho vay lại luỹ kế đến 31/12 | x 100% |
Thu ngân sách nhà nước luỹ kế đến 31/12 |
6. Nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước:
a) Tỷ lệ này xác định quy mô của nghĩa vụ nợ dự phòng phát sinh từ khoản vay, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh so với nguồn thu ngân sách nhà nước và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.
b) Chỉ số này được tính như sau:
Tỷ lệ nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước | = | Nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ luỹ kế đến 31/12 | x 100% |
Thu ngân sách nhà nước luỹ kế đến 31/12 |
7. Nợ chính quyền địa phương so với GDP:
a) Chỉ số này phản ánh quy mô nợ của tất cả Chính quyền địa phương so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.
b) Chỉ số này được tính như sau:
Tỷ lệ nợ của địa phương so với GDP | = | Tổng dư nợ của tất cả các địa phương tại thời điểm 31/12 | x 100% |
GDP luỹ kế đến 31/12 |
Điều 5. Phương pháp xác định chỉ tiêu giám sát nợ nước ngoài
1. Nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP:
a) Chỉ số này phản ánh tương quan giá trị dư nợ nước ngoài của quốc gia so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.
b) Chỉ số này được tính như sau:
Tỷ lệ nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP | = | Tổng dư nợ nước ngoài của quốc gia tại thời điểm 31/12 | x 100% |
GDP luỹ kế đến 31/12 |
2. Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài (gốc, lãi, phí) của quốc gia hàng năm so với kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ:
a) Chỉ số này phản ánh khả năng hoàn trả nợ nước ngoài từ nguồn thu xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, qua đó phản ánh tính thanh khoản của nợ nước ngoài và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.
b) Chỉ số này được tính như sau:
Trả nợ nước ngoài của quốc gia so với XK HH&DV | = | Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia luỹ kế đến 31/12 | x 100% |
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ luỹ kế đến 31/12 |
3. Dự trữ ngoại hối nhà nước so với nợ nước ngoài ngắn hạn:
a) Chỉ số này phản ánh khả năng sử dụng dự trữ ngoại hối nhà nước để trả các khoản nợ nước ngoài ngắn hạn và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.
b) Chỉ số này được tính như sau:
Dự trữ ngoại hối nhà nước so với nợ nước ngoài ngắn hạn | = | Dự trữ ngoại hối nhà nước tại thời điểm 31/12 | x 100% |
Dư nợ nước ngoài ngắn hạn tại thời điểm 31/12 |
Điều 6. Chỉ tiêu giám sát nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn đối với các khoản nợ cho vay lại của Chính phủ:
a) Chỉ số này phản ánh quy mô của các khoản nợ quá hạn trong tổng số dư nợ cho vay lại của Chính phủ tại thời điểm 31/12 hàng năm.
b) Chỉ số này được tính như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn đối với các khoản nợ cho vay lại của Chính phủ | = | Tổng dư nợ của các khoản nợ quá hạn đối với các khoản nợ cho vay lại của Chính phủ tại thời điểm 31/12 |
Tổng dư nợ cho vay lại của Chính phủ tại thời điểm 31/12 |
2. Tỷ lệ nợ quá hạn đối với các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ:
a) Chỉ số này phản ánh quy mô của các khoản nợ quá hạn trong tổng số dư nợ của các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ tại thời điểm 31/12 hàng năm.
b) Chỉ số này được tính như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn đối với các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ | = | Tổng dư nợ các khoản nợ quá hạn đối với các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ tại thời điểm 31/12 |
Tổng dư nợ được Chính phủ bảo lãnh tại thời điểm 31/12 |
3. Tỷ lệ nợ quá hạn đối với các khoản nợ nước ngoài tự vay tự trả:
a) Chỉ số này phản ánh quy mô của các khoản nợ quá hạn trong tổng số dư nợ của các khoản vay nước ngoài tự vay tự trả (gồm cả khoản vay ngắn, trung và dài hạn) tại thời điểm 31/12 hàng năm.
b) Chỉ số này được tính như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn đối với các khoản nợ nước ngoài tự vay tự trả | = | Tổng dư nợ các khoản nợ quá hạn đối với các khoản nợ nuớc ngoài tự vay tự trả tại thời điểm 31/12 |
Tổng dư nợ của các khoản vay nước ngoài tự vay tự trả tại thời điểm 31/12 |
Điều 7. Chỉ tiêu về cơ cấu kỳ hạn, lãi suất
1. Cơ cấu nợ trung dài hạn - nợ ngắn hạn đối với nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia.
2. Cơ cấu nợ vay trong nước (tín phiếu, trái phiếu) và vay nước ngoài (ODA, ưu đãi, thương mại) của Chính phủ.
3. Lãi suất vay bình quân của các khoản vay được tính trên cơ sở bình quân gia quyền của các khoản vay với điều kiện vay khác nhau.
4. Kỳ hạn vay bình quân của các khoản vay được tính trên cơ sở bình quân gia quyền của các khoản vay với kỳ hạn khác nhau.
Điều 8. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ
1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ với chức năng giúp đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu trong cách tổ chức các hoạt động quản lý nợ của một quốc gia, bao gồm:
a) Điều hành và xây dựng chiến lược nợ, các chỉ tiêu đánh giá về môi trường pháp lý, cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức thực hiện chiến lược nợ, đánh giá hoạt động quản lý nợ và kiểm toán.
b) Phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô, chủ yếu là chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ.
c) Thực hiện các nghiệp vụ quản lý nợ, bao gồm huy động, sử dụng vốn vay và trả nợ; bảo lãnh, cho vay lại và các nghiệp vụ quản lý rủi ro.
d) Dự báo dòng tiền và quản lý cán cân thanh toán.
đ) Quản lý các loại rủi ro trong hoạt động của cơ quan quản lý nợ có liên quan, bao gồm giám sát và an toàn dữ liệu, phân công nhiệm vụ, năng lực cán bộ.
e) Lưu trữ và báo cáo số liệu nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia.
2. Thông qua hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ, cơ quan quản lý có thể giám sát được sự tiến bộ của hiệu quả công tác quản lý nợ công qua các thời kỳ.
Thông tư 56/2011/TT-BTC về hướng dẫn phương pháp tính toán chỉ tiêu giám sát và tổ chức hoạt động giám sát nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 56/2011/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/04/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 337 đến số 338
- Ngày hiệu lực: 01/08/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Chỉ tiêu giám sát nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia
- Điều 4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu giám sát nợ công
- Điều 5. Phương pháp xác định chỉ tiêu giám sát nợ nước ngoài
- Điều 6. Chỉ tiêu giám sát nợ quá hạn
- Điều 7. Chỉ tiêu về cơ cấu kỳ hạn, lãi suất
- Điều 8. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ
- Điều 9. Hạn mức nợ công
- Điều 10. Hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay thương mại nước ngoài của Chính phủ hàng năm
- Điều 11. Tổ chức điều hành hạn mức
- Điều 12. Đối tượng giám sát
- Điều 13. Mục tiêu giám sát nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia
- Điều 14. Nguyên tắc giám sát nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia
- Điều 15. Nội dung hoạt động giám sát
- Điều 16. Yêu cầu cung cấp thông tin và báo cáo
- Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 19. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Điều 20. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan khác ở Trung ương
- Điều 21. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan cho vay lại
- Điều 23. Trách nhiệm của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng có hoạt động sử dụng vốn vay và trả nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia.