Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 55/2023/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Chương III

CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025

Mục 1. DỰ ÁN 1: HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC HUYỆN NGHÈO, CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG BÃI NGANG, VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Điều 55. Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo

1. Công trình duy tu, bảo dưỡng trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo bao gồm các công trình thuộc nội dung hỗ trợ của tiểu dự án 1 và tiểu dự án 2 thuộc Dự án 1 quy định tại khoản 1 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg và Quyết định số 880/QĐ-TTg.

2. Mức kinh phí duy tu, bảo dưỡng theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối với từng công trình duy tu, bảo dưỡng.

3. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.

Mục 2. DỰ ÁN 2: ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ, PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO

Điều 56. Lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện dự án đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo

1. Việc lập dự toán kinh phí thực hiện dự án đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo được xây dựng trên cơ sở các nội dung hỗ trợ quy định tại Chương V Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11, 12, 13 và 14 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP); điểm c khoản 2 Mục III Quyết định số 90/QĐ-TTg; hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; nội dung, mức chi tương ứng tại Điều 12 Thông tư này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.

2. Đối với dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ban hành đơn giá thì căn cứ vào đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành và quy định tại khoản 1 Điều này để lập dự toán kinh phí thực hiện dự án.

3. Nội dung, mức hỗ trợ và phương thức hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện một (01) dự án đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11, 12, 13 và 14 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP); điểm c khoản 2 Mục III Quyết định số 90/QĐ-TTg; hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội phù hợp với điều kiện, đặc điểm, quy mô, mục tiêu, nhiệm vụ, tính chất của từng dự án đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.

4. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện dự án đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.

Điều 57. Nội dung và mức chi đặc thù của Dự án đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo

Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

Mục 3. DỰ ÁN 3: HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, CẢI THIỆN DINH DƯỠNG

Điều 58. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp

1. Việc lập dự toán kinh phí thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp được xây dựng trên cơ sở các nội dung hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP); điểm a khoản 3 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg; hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; nội dung, mức chi cụ thể quy định tại Điều 12 Thông tư này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.

2. Nội dung, mức hỗ trợ và phương thức hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP); điểm a khoản 3 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg; hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với điều kiện, đặc điểm, quy mô, mục tiêu, nhiệm vụ, tính chất của từng dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.

3. Nội dung, mức chi đặc thù thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

4. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.

Điều 59. Cải thiện dinh dưỡng

1. Chi hỗ trợ can thiệp phòng, chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ em dưới 16 tuổi theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế và phù hợp với quy định tại điểm b khoản 3 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg:

a) Chi xây dựng các tài liệu chuyên môn: Nội dung và mức thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này;

b) Chi theo dõi, khảo sát, đánh giá định kỳ, phân loại tình trạng dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng, khẩu phần, chế độ ăn, thói quen tiêu thụ thực phẩm của trẻ em dưới 16 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú: Nội dung mức chi thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC và các nội dung, mức chi đặc thù trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao như sau:

- Chi phí xét nghiệm, kiểm nghiệm, thủ thuật lấy bệnh phẩm (phân, nước bọt...), và các dịch vụ kỹ thuật y tế khác để đánh giá tình trạng vi chất dinh dưỡng theo quy trình chuyên môn y tế do Bộ Y tế quy định: Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các dịch vụ y tế khác tại các cơ sở y tế công lập do cấp có thẩm quyền quy định tại thời điểm thực hiện dịch vụ;

- Chi hỗ trợ cán bộ y tế, cộng tác viên trực tiếp thực hiện xét nghiệm, cân đo nhân trắc, phỏng vấn trong đợt đánh giá, phân loại (ngoài chế độ công tác phí hiện hành): 50.000 đồng/người/buổi;

- Chi hỗ trợ đối tượng trong đợt khảo sát, đánh giá, phân loại:

Chi hỗ trợ đối tượng được cân đo nhân trắc: 10.000 đồng/đối tượng;

Chi hỗ trợ đối tượng cho mẫu máu tĩnh mạch: 30.000 đồng/mẫu, hỗ trợ đối tượng cho mẫu máu mao mạch: 10.000 đồng/mẫu;

- Chi hỗ trợ thuê địa điểm, bàn, ghế, phông, bạt (nếu có): Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này;

- Chi thanh toán tiền nhiên liệu, điện, nước phát sinh trong quá trình tổ chức theo dõi, khảo sát, đánh giá định kỳ, phân loại: Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở hóa đơn và chứng từ chi tiêu hợp pháp, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;

c) Chi tổ chức các buổi hướng dẫn trình diễn thức ăn cho trẻ em dựa trên các sản phẩm, thực phẩm tại địa phương: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 35 Thông tư này.

d) Chi hỗ trợ duy trì việc theo dõi, quản lý và điều trị trẻ em bị suy dinh dưỡng cấp tính nặng tại cộng đồng:

- Chi lập hồ sơ, sổ theo dõi định kỳ; tư vấn tại cộng đồng (bao gồm cả hướng dẫn về tuân thủ điều trị và tư vấn chăm sóc sức khỏe): Mức chi 50.000 đồng/trẻ/tháng và tối đa 300.000 đồng/cơ sở y tế/tháng;

- Chi điều trị bằng sản phẩm dinh dưỡng theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế và thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;

đ) Chi bổ sung vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và cho con bú; vi chất dinh dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng/chế phẩm dinh dưỡng, thuốc tẩy giun cho trẻ em suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng dưới 16 tuổi: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc mua sắm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này. Chi vận chuyển (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Thông tư nảy;

e) Chi xây dựng hướng dẫn và triển khai mô hình can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng, an ninh dinh dưỡng đặc thù cho từng vùng miền; xây dựng thực đơn dinh dưỡng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 2, 3, 4, 5 và 6 Thông tư số 03/2023/TT-BTC.

2. Chi thông tin, truyền thông, tư vấn, nói chuyện chuyên đề, hướng dẫn về dinh dưỡng, chăm sóc dinh dưỡng hợp lý, phòng chống suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 5 tuổi, người chăm sóc, cán bộ nhân viên chăm sóc, bảo vệ trẻ em, cán bộ y tế trường học, trẻ học đường (từ 5 tuổi đến dưới 16 tuổi): Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

3. Chi mua, tiếp nhận, vận chuyển, tiêu hủy; vi chất dinh dưỡng; thuốc tẩy giun; sản phẩm dinh dưỡng/chế phẩm dinh dưỡng; vật tư, hóa chất để triển khai các hoạt động can thiệp tại cộng đồng; trang thiết bị đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ gồm cân, thước đo (chiều cao đứng/chiều dài nằm), thước đo vòng cánh tay, biểu đồ theo dõi tăng trưởng trẻ em: Thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế. Việc mua sắm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này. Chi vận chuyển (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Thông tư này.

4. Chi hỗ trợ nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, nhân viên y tế thôn bàn về cải thiện chăm sóc dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em, về các nội dung chuyên môn để phục vụ các hoạt động của Chương trình: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

Mục 4. DỰ ÁN 4: PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, VIỆC LÀM BỀN VỮNG

Tiểu mục 4.1. TIỂU DỰ ÁN 1: PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÙNG NGHÈO, VÙNG KHÓ KHĂN

Điều 60. Hỗ trợ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo

1. Chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản: Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương đối với từng công trình sửa chữa, bảo dưỡng theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sửa chữa, bảo dưỡng thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 16 Thông tư này.

2. Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo nhằm duy trì hoạt động thường xuyên: Đơn vị thực hiện mua sắm phù hợp với danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu, chương trình đào tạo trong phạm vi dự toán được giao và thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đấu thầu.

Điều 61. Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp

Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này.

Điều 62. Phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.

Điều 63. Phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Chi xây dựng mô hình bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa bàn tỉnh có huyện nghèo và áp dụng thử nghiệm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Điều 2, 4, 5 và 6 Thông tư số 03/2023/TT-BTC.

2. Chi tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

Điều 64. Phát triển chương trình, học liệu

Phát triển chương trình, học liệu thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.

Điều 65. Phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề

Nội dung và mức chi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực dội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

Điều 66. Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo

Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.

Điều 67. Chi phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo

1. Chi tổ chức các hoạt động tham quan hướng nghiệp, gắn kết giữa doanh nghiệp với học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; giữa doanh nghiệp và người lao động:

a) Chi thuê xe di chuyển: Theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp;

b) Chi hỗ trợ tiền ăn trưa, nước uống: 50.000 đồng/học sinh, sinh viên, người lao động.

2. Chi hỗ trợ nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2023/TT-BTC.

Điều 68. Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp

1. Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dưới 03 tháng: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Thông tư này. Riêng đối với mức hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ mới thoát nghèo và người lao động có thu nhập thấp như sau:

a) Hỗ trợ chi phí đào tạo: Tối đa bằng mức hỗ trợ đào tạo nghề cho người thuộc hộ cận nghèo (2,5 triệu đồng/người/khóa học);

b) Hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại: Thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC.

2. Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng: Thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.

Tiểu mục 4.2. TIỂU DỰ ÁN 2: HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

Điều 69. Nội dung và mức hỗ trợ

1. Đối với người lao động thuộc hộ nghèo, người lao động là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài: Nội dung và mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư này.

2. Đối với người lao động thuộc hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài được hỗ trợ bằng mức người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ cận nghèo đang sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư này.

3. Đối với người lao động khác đang sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã bãi ngang, ven biển và hải đảo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài được hỗ trợ tiền đào tạo nghề, bổ túc kỹ năng nghề theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC; hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ theo chi phí thực tế, tối đa bằng 50% theo mức hỗ trợ đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư này.

4. Chi hỗ trợ một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận: Nội dung và mức chi hỗ trợ theo thỏa thuận giữa hai Chính phủ và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.

5. Chi hỗ trợ người làm công tác trực tiếp giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động đi làm việc ở nước ngoài: Tối đa 50.000 đồng/người/buổi tư vấn nhưng không quá 500.000 đồng/tháng.

6. Trường hợp người lao động đồng thời thuộc nhiều đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật thì được lựa chọn áp dụng chính sách có mức hỗ trợ cao nhất và chỉ được hưởng một lần các khoản hỗ trợ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 70. Hình thức hỗ trợ, thanh toán kinh phí hỗ trợ

Thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 Thông tư này.

Tiểu mục 4.3. TIỂU DỰ ÁN 3: HỖ TRỢ VIỆC LÀM BỀN VỮNG

Điều 71. Hỗ trợ giao dịch việc làm

1. Chi thuê địa điểm trong trường hợp diện tích đơn vị được giao nhiệm vụ không đáp ứng được, thuê phương tiện vận chuyển hoặc thuê thiết bị, nhân công phục vụ cho việc giao dịch, các khoản chi khác (nếu có): Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở các hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao và phù hợp với quy mô sàn/phiên giao dịch, quy mô tổ chức hội chợ/ngày hội việc làm.

2. Chi thông tin, tuyên truyền nhằm phổ biến thông tin thị trường lao động và thu hút người lao động, doanh nghiệp tham gia các hoạt động giao dịch việc làm: Nội dung và mức chi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

3. Chi xây dựng cẩm nang, sổ tay hướng dẫn, sổ tay nghiệp vụ về việc làm, thị trường lao động: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.

Điều 72. Hỗ trợ kết nối việc làm thành công

1. Chi giới thiệu việc làm cho người lao động thực hiện thông qua cơ chế đầu thấu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với Trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo định mức hỗ trợ tối đa từ ngân sách nhà nước là 400.000 đồng/người lao động tìm được việc làm (có giao kết hợp đồng lao động). Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành giá dịch vụ giới thiệu việc làm thì thực hiện thanh toán theo giá dịch vụ giới thiệu việc làm.

2. Trường hợp các nhiệm vụ chi quy định tại khoản 1 Điều này của các Trung tâm dịch vụ việc làm đã được đảm bảo từ nguồn Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, từ các chương trình, dự án, đề án khác thì không được sử dụng và quyết toán kinh phí từ Chương trình này.

Điều 73. Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động

1. Chi điều tra, khảo sát, thu thập thông tin phục vụ công tác phân tích, dự báo thị trường lao động: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này.

2. Chi tổ chức hội thảo phục vụ nghiên cứu, phân tích, dự báo; hội thảo công bố kết quả: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Thông tư này.

3. Chi xuất bản các ấn phẩm phân tích, dự báo thị trường lao động: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

4. Chi đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

5. Chi khảo sát, thu thập, thống kê thông tin thị trường lao động phục vụ tổ chức các hoạt động dịch vụ giao dịch việc làm; thu thập cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc, quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 7 Điều 4 Thông tư này.

6. Chi chuẩn hóa, nhập dữ liệu, vận hành, hiệu chỉnh dữ liệu: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.

Mục 5. DỰ ÁN 5: HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO

Điều 74. Mức hỗ trợ và điều kiện hỗ trợ

1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, khả năng cân đối ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo từ nguồn ngân sách nhà nước. Ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương tối đa bằng 40.000.000 đồng/hộ gia đình đối với xây mới nhà ở và 20.000.000 đồng/hộ gia đình đối với sửa chữa nhà ở theo quy định khoản 1 Điều 9 Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg.

2. Điều kiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Điều 75. Cơ chế thanh toán

1. Căn cứ danh sách các hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở và mức hỗ trợ cụ thể đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; căn cứ biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn xây mới hoặc sửa chữa nhà ở và biên bản xác nhận hoàn thành xây mới hoặc sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đưa vào sử dụng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thanh toán như sau:

a) Đối với hộ gia đình thực hiện xây dựng mới nhà ở: Hỗ trợ lần đầu 70% mức hỗ trợ xây mới nhà ở sau khi hoàn thành phần móng; 30% còn lại sau khi hộ gia đình hoàn thành công trình xây mới nhà ở;

b) Đối với hộ gia đình thực hiện sửa chữa nhà ở: Hỗ trợ lần đầu 70% mức hỗ trợ sửa chữa nhà ở sau khi hộ gia đình đã hoàn thành từ 30% khối lượng công việc; 30% còn lại giải ngân sau khi hộ gia đình hoàn thành công trình sửa chữa nhà ở.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đúng mục đích, đảm bảo chất lượng nhà ở; đồng thời, phối hợp với các cơ quan liên quan ở địa phương thực hiện công khai chính sách hỗ trợ của nhà nước: danh sách hỗ trợ nhà ở, mức hỗ trợ từng hộ gia đình trước và sau khi có quyết định hỗ trợ của cấp có thẩm quyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các thôn, bản theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách đối với các cá nhân, dân cư.

Mục 6. DỰ ÁN 6: TRUYỀN THÔNG VÀ GIẢM NGHÈO VỀ THÔNG TIN

Điều 76. Giảm nghèo về thông tin

1. Chi nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

2. Chi thiết lập cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới:

a) Chi thiết lập, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên truyền: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và quyết định được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quản lý, sử dụng tài sản công; việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 65/2021/TT-BTC.

b) Chi sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền để đăng phát trên hệ thống cụm thông tin điện tử (bao gồm tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

3. Chi hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, quyết định được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ quy định tại Thông tư này, điều kiện thực tế tại địa phương và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.

4. Chi tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (xã khu vực III), xã đảo, huyện đảo (trong trường hợp huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã): Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và quyết định được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương đối với thiết lập mới đài truyền thanh xã tối đa 300 triệu đồng/xã/huyện đảo. Mức hỗ trợ nâng cấp, chuyển đổi công nghệ tối đa bằng 70% mức hỗ trợ thiết lập mới. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quản lý, sử dụng tài sản công.

5. Chi trang bị hệ thống thiết bị thông tin cho các đồn biên phòng phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền thông tin đối ngoại tại các xã biên giới, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc người được ủy quyền quyết định nội dung và mức chi cụ thể trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao. Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quản lý, sử dụng tài sản công.

6. Chi phát triển nền tảng công nghệ cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.

7. Chi hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội:

a) Chi lựa chọn tác phẩm báo chí có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng; lựa chọn xuất bản phẩm in để xuất bản dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; Nội dung và mức chi thực hiện theo mức chi tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư số 03/2023/TT-BTC;

b) Chi sản xuất mới các tác phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông khác để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội; sản xuất mới các xuất bản phẩm cung cấp nội dung thông tin thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư này;

c) Chi chuyển các tác phẩm báo chí in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài để chuyển sang định dạng số và phát hành trên không gian mạng: Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật do cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan;

d) Chi tái bản các xuất bản phẩm in có nội dung thông tin thiết yếu, có giá trị phổ biến lâu dài dưới hình thức xuất bản phẩm điện tử; Thực hiện theo định mức kinh tế - kỹ thuật cấp có thẩm quyền ban hành, chế độ chi nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 77. Truyền thông về giảm nghèo đa chiều

1. Chi xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo; hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo; xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới; tổ chức đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

2. Chi tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; biểu dương, khen thưởng đối với các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo:

a) Chi thuê địa điểm, bàn ghế, loa đài và các trang thiết bị cần thiết khác (nếu có): Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở các hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và phù hợp với phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao và theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

b) Chi nước uống cho đại biểu tham dự: Mức chi theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 40/2017/TT-BTC;

c) Chi tài liệu (nếu có): Mức chi theo thực tế phát sinh và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;

d) Chi thuê dẫn chương trình: Mức chi tối đa 2.000.000 đồng/người/ngày. Tùy theo quy mô, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức thuê dẫn chương trình phù hợp với phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;

đ) Chi biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Chương trình theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

3. Chi phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.

Mục 7. DỰ ÁN 7: NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH

Điều 78. Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình

1. Chi xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo (chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin); nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

2. Chi tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị, tổng kết, sơ kết, các hoạt động mang tính chất nghiên cứu khoa học về công tác giảm nghèo: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 4 Thông tư này.

3. Chi xây dựng, in ấn cẩm nang, sổ tay hướng dẫn, sổ tay nghiệp vụ và các loại sổ, sách, tài liệu chuyên môn khác phục vụ hoạt động của Chương trình, dự án, tiểu dự án: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư nảy.

Điều 79. Giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình

1. Chi xây dựng khung kết quả của Chương trình; xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch; các văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn các chương trình, đề án, kế hoạch: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Thông tư này.

2. Chi kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, tiểu dự án định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất (nếu có): Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 54 Thông tư này

3. Chi rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; điều tra, rà soát, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC.

4. Chi xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.

Thông tư 55/2023/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 55/2023/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 15/08/2023
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Thành Hưng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/08/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH