Chương 3 Thông tư 55/2014/TT-BNNPTNT hướng dẫn triển khai hoạt động bảo vệ môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
Điều 7. Yêu cầu phân loại chất thải rắn
1. Đối với các công trình công cộng ở nông thôn (trường học, chợ, cơ quan, trạm y tế, công trình văn hóa - thể thao - tôn giáo và các công trình công cộng khác) bố trí địa điểm, dụng cụ lưu chứa để phân loại rác vô cơ, rác hữu cơ và chất thải rắn nguy hại tại nguồn.
2. Đối với hộ gia đình: thu gom bằng các dụng cụ phù hợp để phân loại rác ngay tại hộ gia đình theo quy định của đơn vị thu gom chất thải rắn; khuyến khích việc chôn lấp hợp vệ sinh các loại rác hữu cơ có thể phân hủy tại khuôn viên các hộ gia đình.
3. Đối với chất thải rắn từ hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp của các làng nghề, cơ sở sản xuất nhỏ lẻ: các cơ sở phải phân loại, xử lý sơ bộ và hợp đồng với tổ chức dịch vụ môi trường vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
Điều 8. Yêu cầu về điểm thu gom, tập kết chất thải rắn
1. Đối với điểm thu gom
a) Có thùng chứa nhiều ngăn hoặc có thùng để chứa riêng từng loại rác. Trường hợp bố trí khu đất làm điểm thu gom chất thải rắn, khu đất phải có hàng rào bao quanh, được phân chia để thu gom riêng từng loại rác, hạn chế gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh;
b) Thuận lợi giao thông;
c) Thời gian thu gom rác đến các bãi tập kết rác đáp ứng Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD về quy hoạch xây dựng.
2. Đối với điểm tập kết
a) Cách ly khu dân cư, không gây ô nhiễm môi trường đến các khu dân cư, đến nguồn nước sinh hoạt;
b) Không nằm trong khu vực có khả năng ngập nước;
c) Thuận lợi về giao thông để vận chuyển rác hàng ngày.
3. Đối với điểm thu gom, tập kết chất thải rắn đã có
a) Sử dụng thùng chứa nhiều ngăn, xe chuyên chở rác để thu gom và tập kết chất thải;
b) Trường hợp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, phải xử lý triệt để ô nhiễm môi trường theo quy định, bố trí điểm thu gom tập kết mới đảm bảo các yêu cầu tại Khoản 2, Điều này.
Điều 9. Yêu cầu về vận chuyển chất thải rắn
1. Xe vận chuyển rác từ nơi tập kết đến nơi xử lý được che, đậy để không làm rò rỉ, rơi vãi chất thải, gây phát tán bụi, mùi.
2. Các đơn vị thu gom rác khi tiến hành thu gom, vận chuyển cần có phương tiện thu gom phù hợp theo quy định của địa phương.
3. Việc vận chuyển chất thải rắn được thực hiện thường xuyên, thời gian lưu trữ chất thải rắn đáp ứng Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD về Quy hoạch xây dựng.
Điều 10. Yêu cầu xử lý chất thải rắn
1. Xử lý theo hình thức chôn lấp. Các bãi chôn lấp chất thải rắn ở xã nông thôn mới không có hệ thống thu gom rác thải chung của huyện, thành phố, ngoài các tiêu chí nêu tại
a) Đảm bảo quy mô sức chứa ít nhất 10 năm;
b) Nằm trong quy hoạch bãi chôn lấp chất thải rắn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có hàng rào cách ly với khu dân cư xung quanh;
d) Không có hiện tượng nước chảy tràn ra khỏi khu xử lý;
đ) Nước thải ra xung quanh đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 25:2009/BTNMT về nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn.
2. Đối với xử lý chất thải rắn theo công nghệ đốt: khí thải từ lò đốt đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 30:2010/BTNMT về khí thải lò đốt công nghiệp. Sản phẩm sau khi đốt phải có biện pháp xử lý phù hợp đảm bảo yêu cầu môi trường.
3. Việc xử lý chất thải rắn phải đảm bảo quy trình kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Khu xử lý chất thải rắn áp dụng cả 2 hình thức chôn lấp và đốt thì phải được phân thành 2 khu riêng biệt.
Điều 11. Thu gom và xử lý chất thải rắn nguy hại
1. Hộ gia đình thu gom chất thải nguy hại để vào nơi quy định.
2. Việc vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại thực hiện theo quy định tại Thông tư 12/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định quản lý chất thải nguy hại.
Điều 12. Quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm quản lý, xây dựng, các điểm thu gom, vận chuyển hoặc xử lý chất thải rắn theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các xã sử dụng các hình thức như thành lập các tổ, đội, hộ kinh doanh dịch vụ, hợp tác xã, doanh nghiệp môi trường để thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn; xác định kinh phí thu gom và xử lý chất thải rắn để tự tổ chức thu gom chất thải rắn tại các địa bàn thôn, xã mình hoặc liên thôn, liên xã.
3. Quy chế hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn do Ủy ban nhân dân xã phê duyệt và giám sát thực hiện.
4. Các hộ gia đình tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chưa có hệ thống thu gom phải thực hiện xử lý chất thải theo hướng dẫn của chính quyền địa phương, không được đổ chất thải ra đường, ao hồ, sông suối, kênh rạch.
Thông tư 55/2014/TT-BNNPTNT hướng dẫn triển khai hoạt động bảo vệ môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 55/2014/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/12/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Cao Đức Phát
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 181 đến số 182
- Ngày hiệu lực: 20/02/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Yêu cầu về hệ thống tiêu thoát nước
- Điều 5. Nguyên tắc và yêu cầu xử lý nước thải
- Điều 6. Xây dựng, cải tạo nâng cấp, quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
- Điều 7. Yêu cầu phân loại chất thải rắn
- Điều 8. Yêu cầu về điểm thu gom, tập kết chất thải rắn
- Điều 9. Yêu cầu về vận chuyển chất thải rắn
- Điều 10. Yêu cầu xử lý chất thải rắn
- Điều 11. Thu gom và xử lý chất thải rắn nguy hại
- Điều 12. Quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn