Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 54/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân cấp đê và quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương II

NỘI DUNG PHÂN CẤP ĐÊ

Điều 4. Cấp đê đặc biệt

Đoạn đê hữu sông Hồng từ K47+980 đến K85+689 thuộc địa bàn thành phố Hà Nội được xếp vào cấp đê đặc biệt.

Điều 5. Phân cấp đê sông

Đê sông được phân cấp dựa trên các tiêu chí sau:

1. Tiêu chí về dân số và diện tích bảo vệ:

Bảng 1:

Diện tích bảo vệ (ha)

Cấp đê

Số dân được đê bảo vệ (người)

Trên 1.000.000

Trên 500.000 đến 1.000.000

Trên 100.000 đến 500.000

Từ 10.000 đến 100.000

Dưới 10.000

Trên 150.000

I

I

II

II

II

Trên 60.000 đến 150.000

I

II

II

III

III

Trên 15.000 đến 60.000

I

II

II

III

IV

Từ 4.000 đến 15.000

-

III

III

III

V

Dưới 4.000

-

-

III

IV

V

2. Tiêu chí về độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước thiết kế đê (m):

Bảng 2:

Độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước thiết kế đê (m)

Cấp đê

Trên 3m

I – II

Trên 2m đến 3m

II – III

Từ 1m đến 2m

III – IV

Dưới 1m

V

3. Tiêu chí về lưu lượng lũ thiết kế:

Bảng 3:

Lưu lượng lũ thiết kế (m3/s)

Cấp đê

Trên 7.000

I – II

Trên 3.500 đến 7.000

II – III

Từ 500 đến 3.500

III – IV

Dưới 500

V

4. Trong trường hợp cấp đê được xác định theo các tiêu chí quy định tại Bảng 1 khác với Bảng 2, Bảng 3 thì cấp đê xác định theo Bảng 1; các tiêu chí quy định tại Bảng 2, Bảng 3 là căn cứ để xét tăng hoặc giảm cấp đê.

Điều 6. Phân cấp đê biển và đê cửa sông

Đê biển và đê cửa sông được phân cấp dựa trên các tiêu chí sau:

1. Tiêu chí về dân số và diện tích bảo vệ:

Bảng 4:

Diện tích bảo vệ (ha)

Cấp đê

Số dân được đê bảo vệ (người)

Trên 200.000

Trên 100.000 đến 200.000

Trên 50.000 đến 100.000

Từ 10.000 đến 50.000

Dưới 10.000

Trên 100.000

I

I

II

III

III

Trên 50.000 đến 100.000

II

II

III

III

III

Trên 10.000 đến 50.000

III

III

III

III

IV

Từ 5.000 đến 10.000

III

III

III

IV

V

Dưới 5.000

III

IV

IV

V

V

2. Tiêu chí về độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước thiết kế đê (m):

Bảng 5:

Độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước thiết kế đê (m)

Cấp đê

Trên 3m

I – II

Trên 2m đến 3m

II – III

Từ 1m đến 2m

III – IV

Dưới 1m

V

3. Trong trường hợp cấp đê được xác định theo các tiêu chí quy định tại Bảng 4 khác với Bảng 5 thì cấp đê xác định theo Bảng 4; các tiêu chí quy định tại Bảng 5 là căn cứ để xét tăng hoặc giảm cấp đê.

Điều 7. Phân cấp đê bao và đê chuyên dùng

Tuỳ theo vị trí của tuyến đê để áp dụng tiêu chí phân cấp của đê sông hoặc đê biển và đê cửa sông theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 9 Thông tư này.

Điều 8. Phân cấp đê bối

Đê bối được phân cấp V đối với mọi trường hợp.

Điều 9. Điều chỉnh tăng, giảm cấp đê

Đê sau khi đã được xác định cấp theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư này, có thể được điều chỉnh tăng hoặc giảm cấp theo các tiêu chí sau đây:

1. Đê bảo vệ các thành phố, các khu kinh tế, văn hóa, công nghiệp, quốc phòng, an ninh quan trọng;

2. Đê bảo vệ các khu vực có đầu mối giao thông chính, các trục giao thông chính yếu của quốc gia, các đường giao thông quan trọng;

3. Đặc điểm lũ, bão của từng vùng;

4. Phạm vi địa giới hành chính được đê bảo vệ.

Điều 10. Xác định ranh giới đê sông, đê cửa sông, đê biển

1. Ranh giới giữa đê sông và đê cửa sông được xác định tại vị trí độ chênh cao do nước dâng truyền vào xấp xỉ bằng 0,5 mét, ứng với trường hợp mực nước trong sông là mực nước thiết kế đê, phía biển triều tần suất 5% và bão cấp 9.

2. Ranh giới giữa đê cửa sông và đê biển được xác định tại vị trí độ cao sóng xấp xỉ bằng 0,5 mét, ứng với trường hợp mực nước trong sông là mực nước thiết kế đê, phía biển sóng bất lợi tương ứng triều tần suất 5% và bão cấp 9.

Điều 11. Trách nhiệm thực hiện quy định về phân cấp đê

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức phân cấp đê cho các tuyến đê trên địa bàn theo quy định tại Thông tư này, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo ủy quyền của Chính phủ.

2. Các tuyến đê được phân cấp theo Thông tư này phải phù hợp với quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; quy hoạch đê điều được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Các địa phương có đê đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp, hàng năm rà soát theo các tiêu chí quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 9 Thông tư này, nếu không phù hợp trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều chỉnh cấp đê cho phù hợp.

Thông tư 54/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân cấp đê và quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 54/2013/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 17/12/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Hoàng Văn Thắng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 5 đến số 6
  • Ngày hiệu lực: 07/02/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra