Chương 6 Thông tư 52/2010/TT-BCA hướng dẫn Luật cư trú, Nghị định 107/2007/NĐ-CP và 56/2010/NĐ-CP về cư trú do Bộ Công an ban hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2011; thay thế Thông tư số 06/2007/TT-BCA-C11 ngày 01/7/2007 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú.
1. Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư này tại địa phương; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về chỗ ở hợp pháp theo quy định tại
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội có trách nhiệm:
a) Giúp Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương thực hiện các quy định về đăng ký và quản lý cư trú.
b) Có kế hoạch tuyên truyền và tổ chức triển khai, thực hiện Luật Cư trú, các Nghị định hướng dẫn thi hành và Thông tư này tới các cấp Công an.
c) Hướng dẫn sử dụng biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của Bộ Công an thống nhất trong cả nước.
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác đăng ký, quản lý cư trú trên toàn quốc; ứng dụng công nghệ tiên tiến vào công tác đăng ký, quản lý cư trú và xây dựng cơ sở dữ liệu về cư trú.
đ) Báo cáo tình hình, đề xuất lên Bộ trưởng biện pháp giải quyết những vướng mắc, những vi phạm trong tổ chức thực hiện và những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện công tác đăng ký, quản lý cư trú.
e) Tổng hợp số liệu, tình hình về cư trú trên toàn quốc.
g) Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ, bãi bỏ những quy định của công an địa phương, cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân các cấp trái với Thông tư này.
Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội thực hiện các trách nhiệm đã nêu trên.
4. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai và thực hiện Thông tư này.
5. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này; củng cố trụ sở tiếp dân, công khai hóa các quy định về đăng ký, quản lý cư trú; rà soát, sắp xếp cán bộ làm công tác đăng ký, quản lý cư trú; hướng dẫn, kiểm tra các lực lượng nghiệp vụ và Công an các cấp triển khai, tổ chức thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Vụ Pháp chế) để có hướng dẫn kịp thời.
Thông tư 52/2010/TT-BCA hướng dẫn Luật cư trú, Nghị định 107/2007/NĐ-CP và 56/2010/NĐ-CP về cư trú do Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 52/2010/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/11/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Hồng Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 721 đến số 722
- Ngày hiệu lực: 20/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nơi cư trú của cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
- Điều 4. Hạn chế quyền tự do cư trú
- Điều 5. Tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức về cư trú
- Điều 6. Hồ sơ đăng ký thường trú
- Điều 7. Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 8. Giấy chuyển hộ khẩu
- Điều 9. Thẩm quyền đăng ký thường trú
- Điều 10. Cấp sổ hộ khẩu
- Điều 11. Xóa đăng ký thường trú
- Điều 12. Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu
- Điều 13. Xác nhận việc trước đây công dân đã đăng ký thường trú
- Điều 14. Hủy bỏ kết quả đăng ký thường trú trái pháp luật
- Điều 15. Chỗ ở không được chuyển đến đăng ký thường trú
- Điều 16. Thủ tục đăng ký tạm trú
- Điều 17. Cấp sổ tạm trú
- Điều 18. Điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú
- Điều 19. Xóa tên trong sổ đăng ký tạm trú
- Điều 20. Hủy bỏ đăng ký tạm trú trái pháp luật