- 1Quyết định 540/QĐ-BCA năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công an (Thời điểm hết hiệu lực tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022)
- 2Quyết định 721/QĐ-BCA năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công an kỳ 2019-2023
BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2009/TT-BCA | Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2009 |
QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 08-9-1998 của Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14-11-2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý tài chính, tài sản của lực lượng Công an nhân dân như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về mục đích, nguyên tắc và nội dung thực hiện dân chủ trong công tác quản lý tài chính, tài sản (bao gồm: các khoản thu, chi trong hoạt động thường xuyên; đầu tư xây dựng cơ bản, các dự án, chương trình mục tiêu; thu chi các quỹ; thu, chi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) của lực lượng Công an nhân dân (sau đây gọi chung là quản lý tài chính, tài sản).
2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị dự toán ngân sách (bao gồm: ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương đảm bảo cho công tác an ninh và các nguồn kinh phí khác có nguồn gốc từ ngân sách), các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có thu trong Công an nhân dân; cán bộ, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân.
Điều 2. Mục đích thực hiện dân chủ trong công tác quản lý tài chính, tài sản
1. Phát huy quyền làm chủ của cán bộ, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân, của tập thể người lao động trong thực hiện kiểm tra, giám sát về quản lý, sử dụng kinh phí, vốn và tài sản của Nhà nước do Bộ Công an quản lý; huy động, quản lý và sử dụng các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và nguồn thu đóng góp lập quỹ của Công an các đơn vị, địa phương và của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân theo quy định của Nhà nước và của Bộ Công an; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm quy định về quản lý tài chính, tài sản trong Công an nhân dân.
2. Thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí, quan liêu, tham nhũng, phiền hà, tiêu cực trong quản lý tài chính, tài sản; xây dựng đơn vị, đội ngũ cán bộ, chiến sĩ làm công tác quản lý tài chính, tài sản ở Công an các cấp trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý tài chính, tài sản của Công an nhân dân, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong công tác quản lý tài chính, tài sản
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và các quy định của Bộ Công an về quản lý tài chính, tài sản; thực hiện công khai, minh bạch trong công tác quản lý tài chính, tài sản theo Quy chế công khai tài chính trong lực lượng Công an nhân dân (trừ những nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước và theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an).
2. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, đề cao trách nhiệm quản lý, điều hành của Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương; phát huy và nâng cao trách nhiệm thực hiện dân chủ của Công an các đơn vị, địa phương, của cán bộ, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng dân chủ để vụ lợi, cản trở thực hiện dân chủ, xâm phạm quyền, lợi ích của Công an các đơn vị, địa phương, của cán bộ, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân; xử lý kịp thời, nghiêm minh những hành vi vi phạm các quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý tài chính, tài sản.
1. Việc nghiên cứu ban hành các tiêu chuẩn, định mức hoặc các chế độ, chính sách về quản lý tài chính, tài sản trong Công an nhân dân phải bảo đảm phù hợp với chế độ, chính sách chung của Nhà nước và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
2. Căn cứ vào chế độ chung của Nhà nước và tính chất đặc thù của Công an nhân dân, các đơn vị chuyên ngành về quản lý tài chính, tài sản của Bộ Công an chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng văn bản quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức về lĩnh vực được giao quản lý, trình lãnh đạo Bộ xem xét, ban hành để thực hiện thống nhất trong Công an nhân dân.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện các quy định về quản lý tài chính, tài sản của Nhà nước, của Bộ Công an, trường hợp cần thiết, Công an các đơn vị, địa phương quy định vận dụng cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của đơn vị, địa phương hoặc lĩnh vực được giao phụ trách, nhưng không được trái với quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
Điều 5. Thực hiện dân chủ trong lập, duyệt, phân bổ ngân sách
1. Dự toán ngân sách hàng năm phải được tổng hợp từ dự toán ngân sách của đơn vị cấp dưới theo hệ thống đơn vị dự toán trong Công an nhân dân và được tổng hợp, cân đối trên cơ sở số dự kiến giao về dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc được Bộ Công an thông báo, phù hợp với nhiệm vụ chính trị được giao của đơn vị.
2. Việc lập dự toán ngân sách hàng năm phải hướng dẫn, lấy ý kiến tham gia của đơn vị cấp dưới, đơn vị trực thuộc hoặc cán bộ cốt cán của đơn vị và thông báo công khai số dự kiến giao về dự toán ngân sách cho các đơn vị cấp dưới, trực thuộc (trừ những nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước và quy định của Bộ trưởng Bộ Công an).
3. Về phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm:
a) Ở Bộ: khi phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị chuyên ngành và các đơn vị dự toán cấp 2, các đơn vị chức năng phải báo cáo Đảng ủy Công an Trung ương và lãnh đạo Bộ quyết định.
b) Ở Công an các đơn vị, địa phương: việc xét duyệt dự toán và thông qua dự kiến kế hoạch phân bổ ngân sách phải có ý kiến tham gia của đại diện đơn vị cấp dưới, trực thuộc hoặc lãnh đạo cốt cán của đơn vị, trên cơ sở đó báo cáo để cấp ủy Đảng và lãnh đạo đơn vị quyết định (trừ những nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước và quy định của Bộ trưởng Bộ Công an).
4. Thông báo chỉ tiêu ngân sách của đơn vị được cấp trên giao và thông báo chỉ tiêu phân bổ ngân sách cho các đơn vị cấp dưới, trực thuộc để đơn vị cấp dưới, trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện đúng quy định và trong chỉ tiêu được thông báo.
5. Trong trường hợp Bộ giải quyết bổ sung kinh phí cho Công an đơn vị, địa phương thì: đối với những nội dung chi theo chế độ, tiêu chuẩn định mức quy định và kinh phí để đảm bảo thực hiện các chủ trương, kế hoạch đã được lãnh đạo Bộ duyệt, Bộ giao cho Vụ Tài chính căn cứ vào chế độ quy định về quản lý tài chính, ngân sách để đảm bảo kinh phí cho đơn vị, địa phương hoạt động; những nội dung chi ngoài kế hoạch, chế độ tiêu chuẩn định mức nói trên thì phải báo cáo lãnh đạo Bộ quyết định và chỉ được thực hiện khi có ý kiến phê duyệt của lãnh đạo Bộ.
Điều 6. Thực hiện dân chủ trong chấp hành ngân sách
1. Sau khi chỉ tiêu ngân sách đã được Bộ phê duyệt, Thủ trưởng đơn vị tài chính ở Bộ và Công an các đơn vị, địa phương phải thông báo công khai cho đơn vị được duyệt ngân sách biết chỉ tiêu kinh phí được cấp trong năm và kế hoạch triển khai thực hiện.
2. Khi có nhu cầu bổ sung kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ phát sinh, Công an các đơn vị, địa phương phải căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức để lập dự toán báo cáo Bộ (qua Vụ Tài chính) để thẩm định và tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt; việc điều chỉnh kế hoạch, chỉ tiêu ngân sách để đáp ứng yêu cầu công tác của đơn vị, địa phương hoặc kiến nghị với các cơ quan chức năng cấp trên, phải thông qua cấp ủy Đảng và tập thể lãnh đạo đơn vị.
3. Thực hiện công khai chi tiêu ngân sách, mua sắm, nhượng bán, thanh lý tài sản (trừ những nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước và theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an) và thực hiện đúng các quy định của Nhà nước, của Bộ Công an về hợp đồng, đấu thầu mua sắm, đầu tư xây dựng cơ bản…
Điều 7. Thực hiện dân chủ trong thanh quyết toán ngân sách nhà nước và quản lý tài sản
1. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương phải thông báo tình hình thực hiện công tác tài chính trong cấp ủy Đảng, tập thể lãnh đạo, cán bộ cốt cán của các đơn vị cấp dưới trực tiếp (trừ những nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước và theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an).
2. Các cơ quan chuyên môn, chuyên ngành có liên quan phải phối hợp với đơn vị tài chính Công an các cấp trong việc thanh lý hợp đồng mua, bán tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Việc báo cáo quyết toán kinh phí, xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán kinh phí phải thực hiện đúng Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các quy định của Nhà nước, của Bộ Công an. Người lập báo cáo, Kế toán trưởng và Thủ trưởng đơn vị phải ký báo cáo và chịu trách nhiệm về báo cáo đó.
4. Cán bộ, chiến sĩ được tham gia quản lý tài sản, kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Nhà nước và của Bộ Công an.
5. Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổ chức cho cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền được tham gia ý kiến vào quá trình quản lý tài chính, tài sản của đơn vị.
1. Giám đốc doanh nghiệp, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập có thu thực hiện dân chủ trong công tác quản lý vốn, tài sản nhà nước, có trách nhiệm công khai tài chính và thuyết minh, giải trình các nội dung về: tình hình tài sản, vốn nhà nước, các khoản nợ phải trả, tổng hợp chi phí sản xuất, kết quả kinh doanh, tình hình nộp ngân sách nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, tình hình lao động và thu nhập của người lao động, các khoản đóng góp ngân sách nhà nước và các khoản được ngân sách nhà nước hỗ trợ, v.v..
2. Việc quyết định về phương án sản xuất, kinh doanh, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công nhân, viên chức cần được thống nhất trong cấp ủy và lấy ý kiến tham gia của cán bộ, công nhân, viên chức bằng các hình thức phù hợp như: đại hội công nhân viên chức (toàn thể hoặc đại biểu), thông báo trong các cuộc họp định kỳ cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có thu; phổ biến trong các cuộc họp toàn thể đơn vị; cuộc họp công đoàn v.v..
Điều 9. Thực hiện dân chủ trong lập, quản lý, sử dụng các quỹ
1. Các quỹ có từ nguồn thu đóng góp của Công an các đơn vị, địa phương, của cán bộ, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân, việc lập quỹ phải thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể sau đây:
a) Đối với các quỹ do Bộ Công an quản lý tập trung được trao đổi thống nhất trong Đảng ủy Công an Trung ương và tập thể lãnh đạo Bộ;
b) Đối với các quỹ do Công an các đơn vị, địa phương, doanh nghiệp, sự nghiệp công lập có thu quản lý được trao đổi thống nhất trong cấp ủy, tập thể lãnh đạo đơn vị, địa phương và có sự tham gia của đại diện đơn vị cấp dưới, trực thuộc.
2. Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý và sử dụng quỹ phải công khai việc lập, quản lý, sử dụng quỹ theo các nội dung sau:
a) Mục đích huy động và sử dụng các nguồn thu của quỹ;
b) Quy chế hoạt động và các cơ chế tài chính của quỹ;
c) Đối tượng và hình thức huy động, mức huy động, các điều kiện, tiêu chuẩn, quyền lợi và nghĩa vụ của người đóng góp và người được hưởng lợi từ quỹ;
d) Kế hoạch tài chính hàng năm, trong đó chi tiết các khoản thu, chi theo quy định của cấp có thẩm quyền;
đ) Kết quả huy động quỹ;
e) Báo cáo quyết toán hàng năm, quyết toán theo từng nội dung chi (nếu có) và báo cáo kết quả tài chính của quỹ.
Điều 10. Thực hiện dân chủ trong kiểm tra, giám sát công tác quản lý tài chính, tài sản
1. Cơ quan tài chính cấp trên kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý tài chính, tài sản của các đơn vị cấp dưới và trực thuộc về phân bổ chỉ tiêu ngân sách, chỉ tiêu mua sắm, việc cấp phát và thanh quyết toán ngân sách.
2. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của mình và của cán bộ chiến sĩ Công an ở đơn vị, địa phương mình.
3. Những người được giao nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu để người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, giám sát công tác quản lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.
4. Thủ trưởng đơn vị phải tổ chức tự kiểm tra công tác quản lý tài chính, tài sản tại đơn vị và đơn vị cấp dưới, trực thuộc theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi thấy cần thiết.
Điều 11. Thực hiện dân chủ trong việc thực hiện chế độ báo cáo
1. Công an các đơn vị, địa phương phải thực hiện công khai báo cáo quyết toán trong hoạt động kinh phí thường xuyên; đầu tư xây dựng cơ bản, các dự án, chương trình mục tiêu; thu, chi các quỹ; thu, chi hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong nội bộ đơn vị, địa phương mình (trừ các nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước và quy định của Bộ trưởng Bộ Công an).
2. Báo cáo quyết toán ngân sách năm của Bộ Công an phải trình Đảng ủy Công an Trung ương và lãnh đạo Bộ xem xét, thông qua; ở Công an đơn vị, địa phương việc xét duyệt báo cáo quyết toán ngân sách năm phải được cấp ủy Đảng và lãnh đạo đơn vị, địa phương xem xét, thông qua.
Điều 12. Thực hiện dân chủ trong quan hệ phối hợp, giải quyết công việc
1. Đối với cán bộ, chiến sĩ được giao nhiệm vụ giải quyết công việc quản lý tài chính, tài sản, phải:
a) Chấp hành đúng nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản theo quy định của Nhà nước và của Bộ Công an.
b) Thực hiện nghiêm Điều lệnh Công an nhân dân, chỉ giải quyết công việc ở cơ quan; nghiêm cấm nhận quà biếu dưới bất kỳ hình thức nào hoặc có hành vi yêu sách, gây khó khăn, giải quyết công việc theo cảm tình cá nhân.
2. Đối với cơ quan tài chính, phải:
a) Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn giải quyết công việc của cán bộ, chiến sĩ được giao thực hiện công tác quản lý tài chính, tài sản; tạo điều kiện thuận lợi cho người đến liên hệ công tác, tiếp nhận, tạm ứng, thanh quyết toán kinh phí. Những nội dung không thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc vượt quá chức trách được giao thì cán bộ giải quyết công việc phải hướng dẫn họ đến đúng nơi và người có thẩm quyền giải quyết;
b) Treo biển hiệu cơ quan, chức danh cán bộ giải quyết công việc, lịch giải quyết công việc. Thời gian và nội dung giải quyết công việc phải phù hợp với tình hình, đặc điểm công tác chung của đơn vị, địa phương;
c) Phải đáp ứng đầy đủ, kịp thời các yêu cầu có liên quan đến công tác quản lý tài chính, tài sản của đơn vị cho cơ quan quản lý cấp trên hoặc theo yêu cầu của các cơ quan kiểm tra, thanh tra có thẩm quyền.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20-10-2009.
Việc công khai tài chính thực hiện theo quy định tại Thông tư này và Quy chế công khai tài chính trong lực lượng Công an nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 608/2005/QĐ-BCA(V22) ngày 11-5-2005 của Bộ trưởng Bộ Công an.
Quy chế thực hiện dân chủ trong quản lý tài chính, tài sản của lực lượng Công an nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 729/1998/QĐ-BCA(V19) ngày 09-11-1998 của Bộ trưởng Bộ Công an hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
1. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền và chỉ đạo, tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Vụ trưởng Vụ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm giúp Bộ trưởng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này đối với Công an các đơn vị, địa phương; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo lãnh đạo Bộ để chỉ đạo.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ (qua Vụ Tài chính, Vụ Pháp chế) để có hướng dẫn kịp thời./.
BỘ TRƯỞNG |
- 1Kế hoạch 1601/KH-BNV năm 2016 triển khai Nghị định 04/2015/NĐ-CP về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư 01/2016/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 04/2015/NĐ-CP do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 2457/QĐ-BCA-V19 năm 2016 kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện dân chủ ở cơ sở của Bộ Công an
- 3Quyết định 519/QĐ-BTP năm 2016 Kế hoạch thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp
- 4Thông tư 64/2009/TT-BCA quy định thực hiện dân chủ trong cơ sở y tế Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 5Quyết định 540/QĐ-BCA năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công an (Thời điểm hết hiệu lực tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022)
- 6Quyết định 721/QĐ-BCA năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công an kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 729/1998/QĐ-BCA (V19) ban hành các quy chế thực hiện dân chủ trong lực lượng Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 2Quyết định 540/QĐ-BCA năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công an (Thời điểm hết hiệu lực tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022)
- 3Quyết định 721/QĐ-BCA năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công an kỳ 2019-2023
- 1Hiến pháp năm 1992
- 2Nghị định 71/1998/NĐ-CP về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Kế toán 2003
- 5Kế hoạch 1601/KH-BNV năm 2016 triển khai Nghị định 04/2015/NĐ-CP về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư 01/2016/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 04/2015/NĐ-CP do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 2457/QĐ-BCA-V19 năm 2016 kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện dân chủ ở cơ sở của Bộ Công an
- 7Quyết định 519/QĐ-BTP năm 2016 Kế hoạch thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tư pháp
- 8Thông tư 64/2009/TT-BCA quy định thực hiện dân chủ trong cơ sở y tế Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
Thông tư 51/2009/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý tài chính, tài sản của Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 51/2009/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 04/09/2009
- Nơi ban hành: Bộ Công An
- Người ký: Lê Hồng Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/10/2009
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực