Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 48/2011/TT-BCT quy định quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công thương do Bộ Công thương ban hành

Chương 3.

KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA NHÓM 2

Điều 16. Quy định về kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa của Bộ Công Thương tiến hành.

2. Việc miễn, giảm kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa đã được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, chứng nhận đã áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực phải có sự đồng ý của Bộ Công Thương.

3. Hồ sơ xin miễn, giảm kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa đã được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, chứng nhận đã áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực gửi về Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Công Thương bao gồm:

a) Đơn đề nghị miễn, giảm;

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (có công chứng hoặc chứng thực);

c) Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa (có công chứng);

d) Giấy chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực của các tổ chức nước ngoài, kèm bản dịch tiếng Việt (có công chứng);

e) Một số văn bản liên quan khác (nếu có).

Điều 17. Căn cứ kiểm tra

1. Các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định về ghi nhãn hàng hóa và các quy định của pháp luật liên quan đến các yêu cầu về đảm bảo chất lượng, an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người, môi trường tương ứng với từng loại sản phẩm, hàng hóa.

2. Khi các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 chưa có quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, căn cứ kiểm tra là các tiêu chuẩn (TCVN, TCCS hoặc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài) hoặc quy định kỹ thuật khác đang được áp dụng để công bố sự phù hợp cho đến khi quy chuẩn kỹ thuật cho sản phẩm, hàng hóa đó được ban hành.

Điều 18. Phương thức kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 trong sản xuất, xuất khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng

1. Kiểm tra theo kế hoạch hàng năm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt

a) Căn cứ để xây dựng kế hoạch hàng năm:

- Sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu không bảo đảm chất lượng so với các điều kiện quy định tại Điều 3, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Thông tư này;

- Thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng trong sản xuất, xuất khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng;

- Thông tin cảnh báo trong nước, ngoài nước, khu vực, quốc tế về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

b) Nội dung kế hoạch kiểm tra phải có các nội dung sau:

- Đối tượng sản phẩm, hàng hóa kiểm tra;

- Địa bàn kiểm tra;

- Thời gian kiểm tra;

- Kinh phí tổ chức thực hiện kiểm tra;

- Tổ chức thực hiện.

2. Kiểm tra đột xuất về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

Căn cứ để kiểm tra đột xuất yêu cầu của cơ quan chức năng có liên quan và yêu cầu của cấp trên về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, kinh doanh như sau:

a) Theo yêu cầu của cơ quan thanh tra và cơ quan quản lý chất lượng;

b) Khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;

d) Thông tin cảnh báo trong nước, ngoài nước, khu vực, quốc tế về chất lượng hàng hóa.

3. Ngay sau khi có kết quả kiểm tra, cơ quan kiểm tra sản phẩm, hàng hóa phải công bố kết quả kiểm tra trên trang thông tin điện tử của cơ quan và cho đơn vị có sản phẩm, hàng hóa được kiểm tra.

Điều 19. Mẫu để thử nghiệm sử dụng trong kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2

1. Mẫu hàng hóa được lấy ngẫu nhiên tại các đơn vị sản xuất hoặc ngẫu nhiên trên thị trường để thử nghiệm tại tổ chức đánh giá sự phù hợp được Bộ Công Thương chỉ định.

2. Trình tự, thủ tục lấy mẫu thử nghiệm được quy định như sau:

a) Căn cứ tiêu chuẩn về phương pháp thử hoặc quy chuẩn đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm, hàng hóa, cơ quan kiểm tra lấy mẫu sản phẩm, hàng hóa;

b) Mẫu sản phẩm, hàng hóa sau khi lấy phải được niêm phong, có chữ ký của người lấy mẫu, đại diện cơ sở được lấy mẫu;

c) Lập biên bản lấy mẫu sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại Mẫu 14 Phụ lục V Thông tư này.

Trường hợp đại diện cơ sở được lấy mẫu không ký biên bản thì biên bản có chữ ký của người lấy mẫu và trưởng đoàn kiểm tra vẫn có giá trị pháp lý;

d) Mẫu sản phẩm, hàng hóa phải được gửi đến tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định để kiểm định, thử nghiệm.

Kết quả kiểm định, thử nghiệm của tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định là căn cứ để cơ quan kiểm tra xử lý tiếp trong quá trình kiểm tra.

Điều 20. Trình tự, thủ tục và nội dung kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 trong sản xuất

Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa nhóm 2 trong sản xuất do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thực hiện dưới hình thức Đoàn kiểm tra theo trình tự, thủ tục và nội dung sau đây:

1. Đoàn kiểm tra công bố quyết định kiểm tra. Quyết định kiểm tra được quy định tại Mẫu 5 Phụ lục IV.

2. Tiến hành kiểm tra theo nội dung sau:

a) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất và các biện pháp quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất;

b) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm cần kiểm tra;

c) Kiểm tra kết quả kiểm định, thử nghiệm;

d) Kiểm tra nội dung và việc thể hiện thông tin cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa;

e) Kiểm định, thử nghiệm mẫu theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.

3. Lập biên bản kiểm tra theo quy định tại Mẫu 6 Phụ lục IV. Biên bản kiểm tra lập xong phải có chữ ký của đại diện cơ sở được kiểm tra, đoàn kiểm tra. Trường hợp đại diện cơ sở kiểm tra không ký biên bản thì biên bản có chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên kiểm tra vẫn có giá trị pháp lý.

4. Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị tới cơ quan kiểm tra. Báo cáo kết quả kiểm tra theo quy định tại Mẫu 7 Phụ lục IV Thông tư này.

Điều 21. Trình tự, thủ tục và nội dung kiểm tra chất lượng hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu

Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 tiến hành theo trình tự, thủ tục và nội dung sau đây:

1. Cơ quan kiểm tra tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu theo Mẫu 10 Phụ lục V Thông tư này gồm:

a) Bản “Đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu” theo quy định tại Mẫu 9 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản photo copy các giấy tờ sau: Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa (Contract), danh mục hàng hóa kèm theo (Packing list);

c) Một hoặc các bản sao chứng chỉ chất lượng hàng hóa (có chứng thực);

d) Các tài liệu kỹ thuật khác liên quan: Bản sao (có xác nhận của người nhập khẩu) vận đơn (Bill of Lading); hóa đơn (Invoice); tờ khai hàng hóa nhập khẩu; giấy chứng nhận xuất xứ (nếu có) (C/O - Certificate of Origin); ảnh hoặc bản mô tả hàng hóa; mẫu nhãn hàng nhập khẩu đã được gắn dấu hợp quy và nhãn phụ (nếu nhãn chính chưa đủ nội dung theo quy định).

2. Sau ba (03) ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu, cơ quan kiểm tra tiến hành xem xét tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ đăng ký kiểm tra.

3. Cơ quan kiểm tra ra thông báo cho người nhập khẩu biết sản phẩm, hàng hóa đủ thủ tục quy định đối với hàng hóa nhập khẩu để tổ chức, cá nhân làm thủ tục thông quan tạm thời. Người nhập khẩu không được phép đưa hàng hóa đó ra lưu thông trên thị trường nếu chưa hoàn thành việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này. Thông báo hàng hóa đủ thủ tục theo Mẫu 11 Phụ lục V Thông tư này.

4. Tiến hành kiểm tra theo các nội dung:

a) Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra sự phù hợp của nội dung chứng chỉ chất lượng của lô hàng nhập khẩu so với yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng và kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;

b) Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng,

5. Lập biên bản kiểm tra theo mẫu 6 Phụ lục IV Thông tư này.

6. Trường hợp kết quả kiểm tra đạt yêu cầu nêu trong căn cứ kiểm tra, cơ quan kiểm tra phải cấp Thông báo kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu 12 Phụ lục V Thông tư này, với nội dung xác nhận lô hàng phù hợp quy định về nhập khẩu cho người nhập khẩu để làm căn cứ cho việc hoàn tất thủ tục thông quan.

Trường hợp kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu nêu trong căn cứ kiểm tra, cơ quan kiểm tra cấp Thông báo kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu, với nội dung lô hàng không phù hợp quy định về nhập khẩu cho người nhập khẩu, đồng thời gửi báo cáo về Bộ Công Thương theo Mẫu 13 Phụ lục V Thông tư này.

Điều 22. Trình tự, thủ tục và nội dung kiểm tra chất lượng hàng hóa nhóm 2 xuất khẩu

Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu áp dụng theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 23. Trình tự, thủ tục và nội dung kiểm tra chất lượng hàng hóa nhóm 2 lưu thông trên thị trường

Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 lưu thông trên thị trường thực hiện theo hình thức Đoàn kiểm tra. Trình tự, thủ tục và nội dung kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường phù hợp với quy trình nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường được quy định tại Thông tư số 26/2009/TT-BCT ngày 26 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương Quy định quy trình nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng quản lý thị trường.

Điều 24. Trình tự, thủ tục và nội dung kiểm tra chất lượng hàng hóa nhóm 2 trong quá trình sử dụng

Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 trong quá trình sử dụng theo trình tự thủ tục và nội dung sau đây:

1. Cơ quan kiểm tra công bố quyết định kiểm tra theo mẫu 5 Phụ lục IV Thông tư này.

2. Tiến hành kiểm tra theo nội dung sau:

a) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan đến điều kiện của quá trình sử dụng và các biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng trong quá trình sử dụng;

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra có thể sử dụng chuyên gia, tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định thực hiện việc đánh giá theo các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật tư­ơng ứng.

b) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về kiểm định, kết quả kiểm định và các tài liệu h­ướng dẫn sử dụng đi kèm hàng hóa cần được kiểm tra đó;

c) Trường hợp xét thấy hai nội dung nêu trên không được thực hiện đầy đủ, có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng, cơ quan kiểm tra xem xét việc thử nghiệm đối với sản phẩm, hàng hóa đó bởi tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định;

3. Lập biên bản kiểm tra theo mẫu quy định tại mẫu 6 Phụ lục IV Thông tư này. Biên bản kiểm tra lập xong phải có chữ ký của đại diện cơ sở được kiểm tra, đại diện cơ quan kiểm tra. Trường hợp đại diện cơ sở kiểm tra không ký biên bản thì biên bản có chữ ký của đại diện cơ quan kiểm tra vẫn có giá trị pháp lý.

4. Cơ quan kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra theo quy định.

Thông tư 48/2011/TT-BCT quy định quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công thương do Bộ Công thương ban hành

  • Số hiệu: 48/2011/TT-BCT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/12/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Vũ Huy Hoàng
  • Ngày công báo: 30/01/2012
  • Số công báo: Từ số 139 đến số 140
  • Ngày hiệu lực: 15/02/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH