Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47TC/TCT | Hà Nội, ngày 17 tháng 08 năm 1996 |
Căn cứ Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ;
Căn cứ vào khoản 2, Điều 12, Nghị định số 39/CP ngày 27/06/1995 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty nhà nước;
Căn cứ vào khoản 2, Điều 10, Nghị định số 28/CP ngày 07/05/1996 của Chính phủ về việc chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần;
Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
Theo quy định tại Điều 1, Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ và khoản 3, Điều 12 Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 39/CP ngày 27/06/1995 của Chính phủ; khoản 2, Điều 10, Nghị định số 28/CP ngày 07/05/1996 của Chính phủ về việc chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần thì các tài sản là nhà, đất, tàu, thuyền, ôtô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao khi đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước, không phải nộp lệ phí trước bạ trong các trường hợp sau đây:
- Tài sản do Tổng công ty điều động giữa các đơn vị thành viên theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn.
- Tài sản của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá thành sở hữu của công ty cổ phần.
2. Điều kiện áp dụng:
Các tài sản nêu tại điểm 1, mục này không phải nộp lệ phí trước bạ khi đủ các điều kiện sau đây:
a) Đối với tài sản điều động giữa các đơn vị thành viên Tổng công ty:
a.1) Các Tổng công ty phải được thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2, Điều 1, Điều lệ mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 39/CP ngày 27/06/1995 của Chính phủ. Các đơn vị thành viên của Tổng công ty phải được ghi trong quyết định thành lập hoặc Điều lệ cụ thể của từng Tổng công ty, bao gồm cả văn phòng Tổng công ty.
Trường hợp, trong từng đơn vị thành viên của Tổng công ty còn có các đơn vị trực thuộc thì việc điều động tài sản giữa các đơn vị trực thuộc trong từng đơn vị thành viên cũng được coi như việc điều động giữa các đơn vị thành viên.
a.2) Giá trị của tài sản điều động được thực hiện theo phương thức ghi tăng vốn của đơn vị nhận tài sản, đồng thời ghi giảm vốn của đơn vị bị điều động tài sản.
Mọi trường hợp mua bán, nhượng đổi tài sản dưới mọi hình thức, kể cả việc cho nhau tài sản mà không có quyết định điều động của cấp có thẩm quyền thì đều phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước.
a.3) Tài sản điều động đã được cơ quan quản lý nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tên đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty hoặc đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên có tài sản bị điều động.
Trường hợp, tài sản đó chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đúng tên đơn vị có tài sản bị điều động hoặc chưa kê khai nộp lệ phí trước bạ khi được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng, nay điều động cho đơn vị thành viên khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì phải bị truy thu lệ phí trước bạ theo chế độ quy định (trừ trường hợp không phải nộp).
a.4) Việc điều động tài sản phải thực hiện trong thời hạn quyết định thành lập Tổng công ty có hiệu lực thi hành.
Các trường hợp điều động tài sản trước và sau thời hạn có hiệu lực thi hành của quyết định thành lập Tổng công ty đều phải chịu lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ.
b) Đối với tài sản của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá thành tài sản của công ty cổ phần, ngoài điều kiện tài sản đó đã đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tên doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá và đã nộp lệ phí trước bạ như đối với tài sản điều động trong Tổng công ty đã nêu tại tiết a.3 điểm này, còn phải bảo đảm các điều kiện sau:
b.1) Tài sản đó phải được đăng ký đúng tên công ty cổ phần.
Mọi trường hợp đăng ký không đúng tên công ty cổ phần hoặc đăng ký tên từng thành viên của công ty cổ phần đều phải nộp lệ phí trước bạ.
b.2) Các công ty cổ phần được hình thành theo điều kiện quy định và thời hạn hiệu lực thi hành của Nghị định số 28/CP ngày 07/05/1996 của Chính phủ về chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Mọi trường hợp cổ phần hoá khác đều phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
II. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHÔNG THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Tất cả các tài sản thuộc phạm vi áp dụng nêu tại mục I, Thông tư này đều phải xuất trình với cơ quan thuế (nơi đăng ký) hồ sơ để kiểm tra và xác nhận vào tờ khai lệ phí trước bạ của từng tài sản theo quy định sau đây:
1. Hồ sơ cần thiết làm căn cứ để xác nhận tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ.
a) Đối với tài sản điều động giữa các đơn vị thành viên Tổng công ty phải có hồ sơ gồm:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo quy định tại Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16/3/1995 của Bộ Tài chính;
- Hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản tên đơn vị thành viên có tài sản điều động;
- Quyết định điều động tài sản của Tổng công ty, có ghi rõ giá trị tài sản điều động được hạch toán ghi tăng vốn cho đơn vị nhận tài sản và ghi giảm vốn của đơn vị bị điều động tài sản. Trường hợp điều động tài sản giữa các đơn vị trực thuộc của đơn vị thành viên thì phải có quyết định điều động của giám đốc đơn vị thành viên;
- Quyết định thành lập Tổng công ty của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, kèm theo danh sách đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty. Trường hợp tài sản điều động giữa các đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên thì còn phải có quyết định thành lập đơn vị thành viên, kèm theo danh sách các đơn vị trực thuộc trong đơn vị thành viên.
b) Đối với tài sản đăng ký tên công ty cổ phần hoá phải có hồ sơ sau đây:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo quy định tại Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16/3/1995 của Bộ Tài chính;
- Hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản tên doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá;
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14, Nghị định số 28/CP ngày 07/05/1996 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Toàn bộ các tài liệu nêu tại tiết a, b của điểm này, sau khi cơ quan thuế kiểm tra, xác nhận vào tờ khai lệ phí trước bạ được giao trả lại cho đơn vị có tài sản để đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước.
2. Trách nhiệm của cơ quan Thuế:
Cơ quan Thuế nơi tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, ghi đầy đủ các căn cứ cần thiết và xác nhận vào tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 19 TC/TCT ngày 16/03/1995 của Bộ Tài chính.
Trường hợp kiểm tra phát hiện trốn nộp và giải quyết truy thu lệ phí trước bạ thì tờ khai cũng phải ghi rõ lý do truy thu. Tổ chức, cá nhân có công phát hiện, được trích thưởng trên số tiền lệ phí trước bạ đã phát hiện truy thi vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 22/CP ngày 17/04/1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các tài sản điều động giữa các đơn vị thành viên Tổng công ty kể từ ngày Nghị định số 39/CP ngày 27/06/1995 có hiệu lực thi hành và tài sản cổ phần hoá kể từ ngày Nghị định số 28/CP ngày 07/05/1996 có hiệu lực thi hành, nếu đủ điều kiện theo hướng dẫn tại Thông tư này thì cũng không phải nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
Vũ Mộng Giao (Đã ký) |
- 1Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193-CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 39-CP năm 1995 ban hành Điều lệ mẫu về Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Nhà nước
- 3Nghị định 193-CP năm 1994 quy định về lệ phí trước bạ
- 4Nghị định 22-CP năm 1996 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
Thông tư 47-TC/TCT-1996 hướng dẫn Nghị định 39/CP-1995 và Nghị định 28/CP-1996 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 47-TC/TCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 17/08/1996
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Vũ Mộng Giao
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra