- 1Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193-CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 hướng dẫn Nghị định 193/CP 1994 về lệ phí trước bạ do Bộ tài chính ban hành
- 3Thông tư 42 TC/TCT năm 1995 bổ sung Thông tư 19 TC/TCT-1995 về lệ phí trước bạ do Bộ tài chính ban hành
- 4Thông tư 58-TC/TCT năm 1997 sửa đổi Thông tư 19-TC/TCT 1995 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 34/1998/TT-BTC bổ sung Thông tư 42-TC/TCT-1995 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 58/1998/TT-BTC sửa đổi Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193/CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 93-TC/TCT-1995 sửa đổi Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193/CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 140/1998/TT-BTC sửa đổi Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn thi hành Nghị định 193/CP-1994 quy định về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 193-CP | Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 1994 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 193-CP NGÀY 29-12-1994 QUY ĐỊNH VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để tăng cường quản lý hành chính Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế, xã hội và tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Không thu lệ phí trước bạ đối với những trường hợp sau đây:
1- Đất sử dụng vào mục đích công cộng quy định tại Điều 58 Luật Đất đai; đất thăm dò, khai thác khoáng sản, nghiên cứu khoa học; đất được Nhà nước cấp lần đầu mà người sử dụng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2- Nhà, đất làm trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhà ở của người đứng đầu cơ quan lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam.
3- Tài sản chuyên dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh, nếu tài sản này đem dùng vào sản xuất kinh doanh và tiêu dùng cho tổ chức, cá nhân thì vẫn phải nộp lệ phí trước bạ.
4- Nhà tình nghĩa, kể cả đất kèm theo nhà do các tổ chức, cá nhân tặng, đăng ký quyền sở hữu đúng tên người được tặng.
5- Xe chuyên dùng cho người tàn tật.
6- Tài sản đã nộp lệ phí trước bạ, sau đó có sự phân chia hay sáp nhập về tổ chức mà phải đăng ký lại, hay điều chuyển giữa các vùng trong lãnh thổ Việt Nam mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản.
7- Nhà, đất được Nhà nước đền bù trong trường hợp nhà, đất bị Nhà nước thu hồi.
1- Nhà, đất, tầu thuyền các loại: 2%
2- Ô-tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao: 4%.
Khống chế mức thu lệ phí trước bạ không quá 500 triệu đồng cho một tài sản.
Bộ Tài chính căn cứ vào giá cả thị trường trong từng thời gian, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định giá tính lệ phí trước bạ áp dụng trong phạm vi địa phương.
1- Kê khai đầy đủ, trung thực về tình hình và thực trạng tài sản theo mẫu của Bộ Tài chính quy định.
2- Cung cấp đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của hồ sơ, tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính lệ phí trước bạ theo chế độ quy định
3- Nộp đủ lệ phí trước bạ.
Cơ quan thuế tổ chức thu lệ phí trước bạ, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh việc kê khai nộp lệ phí trước bạ.
2- Kiểm tra tài liệu kê khai và đánh giá thực trạng tài sản để tính lệ phí trước bạ.
3- Tính và thông báo nộp lệ phí trước bạ vào Kho bạc Nhà nước.
Khi thu lệ phí trước bạ, cơ quan thu phải cấp cho tổ chức, cá nhân biên lai thu lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính phát hành.
4- Lập biên bản, xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5- Xem xét, giải quyết khiếu nại về thu, nộp lệ phí trước bạ theo thẩm quyền quy định.
Thẩm quyền và thủ tục xử phạt quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế.
Tổ chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng Nghị định này.
Đơn khiếu nại phải gửi đến cơ quan thuế tổ chức thu lệ phí trước bạ.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn. Đối với vụ khiếu nại phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng không được quá 60 ngày, kể từ ngày nhận đơn.
Người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn, hoặc quá thời hạn trên mà chưa được giải quyết, thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.
Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193-CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 182/1998/QĐ-TTg miễn thu lệ phí trước bạ cho các dự án ODA không hoàn lại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 4Thông tư 19 TC/TCT năm 1994 hướng dẫn Nghị định 193/CP 1994 về lệ phí trước bạ do Bộ tài chính ban hành
- 5Thông tư 42 TC/TCT năm 1995 bổ sung Thông tư 19 TC/TCT-1995 về lệ phí trước bạ do Bộ tài chính ban hành
- 6Thông tư 58-TC/TCT năm 1997 sửa đổi Thông tư 19-TC/TCT 1995 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 34/1998/TT-BTC bổ sung Thông tư 42-TC/TCT-1995 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 58/1998/TT-BTC sửa đổi Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193/CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 93-TC/TCT-1995 sửa đổi Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn Nghị định 193/CP-1994 về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 140/1998/TT-BTC sửa đổi Thông tư 19-TC/TCT-1995 hướng dẫn thi hành Nghị định 193/CP-1994 quy định về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
Nghị định 193-CP năm 1994 quy định về lệ phí trước bạ
- Số hiệu: 193-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 29/12/1994
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: 28/02/1995
- Số công báo: Số 4
- Ngày hiệu lực: 01/01/1995
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định