Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 47/2015/TT-BGTVT quy định phạm vi trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TRÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA

Điều 17. Định biên

1. Các biểu quy định tại Điều 19 của Thông tư này là định biên an toàn tối thiểu chức danh thuyền viên trên phương tiện phù hợp với hạng bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn để điều khiển phương tiện theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014, sau đây gọi chung là biểu định biên thuyền viên.

2. Chủ phương tiện có trách nhiệm bố trí đủ số lượng các chức danh thuyền viên trên phương tiện bằng hoặc nhiều hơn số thuyền viên quy định tại Điều 19 của Thông tư này; trường hợp phương tiện hoạt động quá một ca làm việc trong một ngày, chủ phương tiện có trách nhiệm tổ chức, bố trí lao động phù hợp để đảm bảo đúng thời gian làm việc theo quy định của Bộ luật Lao động.

Điều 18. Phân nhóm phương tiện để định biên

1. Nhóm I

a) Phương tiện chở khách, phương tiện lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi, phương tiện cánh ngầm, phương tiện cao tốc có sức chở trên 100 người;

b) Phà có trọng tải toàn phần trên 150 tấn;

c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 500 tấn;

d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 1000 tấn;

đ) Phương tiện không thuộc các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này có tổng công suất máy chính trên 400 sức ngựa.

2. Nhóm II

a) Phương tiện chở khách, phương tiện lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi, phương tiện cánh ngầm, phương tiện cao tốc có sức chở trên 50 người đến 100 người;

b) Phà có trọng tải toàn phần trên 50 tấn đến 150 tấn;

c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 150 tấn đến 500 tấn;

d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 400 tấn đến 1000 tấn;

đ) Phương tiện không thuộc các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này có tổng công suất máy chính trên 150 sức ngựa đến 400 sức ngựa.

3. Nhóm III

a) Phương tiện chở khách, phương tiện lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi, phương tiện cánh ngầm, phương tiện cao tốc có sức chở trên 12 người đến 50 người;

b) Phà có trọng tải toàn phần đến 50 tấn;

c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 15 tấn đến 150 tấn;

d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 400 tấn;

đ) Phương tiện không thuộc các điểm a, b, c, d khoản 3 Điều này có tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa đến 150 sức ngựa.

Điều 19. Biểu định biên thuyền viên

1. Phương tiện chở khách

Số TT

Chc danh

Số lượng thuyền viên tối thiu trong 1 ca làm việc

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

1

Thuyền trưởng hoặc một trong các thuyền phó

1

1

1

2

Máy trưởng hoặc một trong các máy phó

1

1

1

3

Thủy thủ

2

1

1

4

Thợ máy

1

1

Tổng cộng

5

4

3

Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 150 sức ngựa hoặc lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 50 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí chức danh máy trưởng hoặc máy phó, nhưng thuyền trưởng hoặc thuyền phó phải có chứng chỉ thợ máy hạng nhất. Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính trên 150 sức ngựa đến 400 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí máy trưởng hoặc máy phó, nhưng thuyền trưởng hoặc thuyền phó phải có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng phù hợp với tổng công suất máy chính.

2. Phương tiện chở hàng

Số TT

Chức danh

Số lượng thuyền viên tối thiểu trong 1 ca làm việc

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

1

Thuyền trưởng hoặc một trong các thuyền phó

1

1

1

2

Máy trưởng hoặc một trong các máy phó

1

1

1

3

Thủy thủ hoặc thợ máy

1

1

Tổng cộng

3

3

2

Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 150 sức ngựa hoặc lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 50 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí chức danh máy trưởng hoặc máy phó, nhưng thuyền trưởng hoặc thuyền phó phải có chứng chỉ thợ máy hạng nhất. Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính trên 150 sức ngựa đến 400 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí máy trưởng hoặc máy phó, nhưng thuyền trưởng hoặc thuyền phó phải có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng phù hợp với tổng công suất máy chính.

3. Phà

Số TT

Chức danh

Số lượng thuyền viên tối thiu trong 1 ca làm việc

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

1

Thuyền trưởng hoặc một trong các thuyền phó

1

1

1

2

Máy trưởng hoặc một trong các máy phó

1

1

1

3

Thủy thủ

4

3

1

Tổng cộng

6

5

3

Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 150 sức ngựa hoặc lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 50 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí chức danh máy trưởng hoặc máy phó, nhưng thuyền trưởng hoặc thuyền phó phải có chứng chỉ thợ máy hạng nhất. Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính trên 150 sức ngựa đến 400 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí máy trưởng hoặc máy phó, nhưng thuyền trưởng hoặc thuyền phó phải có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng phù hợp với tổng công suất máy chính.

4. Phương tiện lai

Số TT

Chức danh

Số lưng thuyền viên tối thiểu trong 1 ca làm việc

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

1

Thuyền trưởng hoặc một trong các thuyền phó

1

1

1

2

Máy trưởng hoặc một trong các máy phó

1

1

1

3

Thủy thủ hoặc thợ máy

1

1

Tổng cộng

3

3

2

5. Phương tiện bị lai

a) Số lượng thuyền viên trên đoàn lai có một phương tiện bị lai, căn cứ trọng tải toàn phần của từng loại phương tiện được xác định như sau:

Số TT

Chức danh

Số lượng thuyền viên tối thiểu trong 1 ca làm việc

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

1

Thủy thủ

2

1

1

b) Đoàn lai kéo có nhiều loại phương tiện bị lai có số lượng thuyền viên tối thiểu trong 1 ca làm việc được xác định bằng tổng số thuyền viên phải bố trí trên từng phương tiện bị lai theo quy định tại điểm a khoản này.

c) Đoàn lai áp mạn, lai đẩy có từ hai phương tiện bị lai trở lên có số lượng thuyền viên tối thiểu trong 1 ca làm việc được xác định như sau: phương tiện bị lai thứ nhất bố trí số lượng thuyền viên theo quy định tại điểm b khoản này, từ phương tiện bị lai thứ hai trở đi cứ thêm 01 phương tiện bị lai phải bố trí thêm 01 thuyền viên.

6. Phương tiện lưu trú du lịch ngủ đêm

Số TT

Chc danh

Số lưng thuyền viên tối thiu trong 1 ca làm vic

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

1

Thuyền trưởng

1

1

1

2

Thuyền phó

1

1

3

Máy trưởng

1

1

1

4

Máy phó

1

1

5

Thủy thủ

2

1

1

6

Thợ máy

1

1

1

Tng cộng

7

6

4

7. Nhà hàng nổi, khách sạn nổi

Số TT

Chức danh

Số lượng thuyền viên tối thiểu trong 1 ca làm việc

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

1

Thuyền trưởng

1

1

1

2

Thuyền phó

1

1

3

Máy trưởng

1

1

1

4

Máy phó

1

1

5

Thủy thủ

2

1

1

6

Thợ máy

1

1

1

Tổng cộng

7

6

4

8. Phương tiện cánh ngầm, phương tiện cao ốc

Số TT

Chức danh

Số lượng thuyền viên tối thiu trong 1 ca làm việc

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

1

Thuyền trưởng

1

1

1

2

Thuyền phó

1

1

3

Máy trưởng

1

1

1

4

Máy phó

1

1

5

Thủy thủ

2

1

1

6

Thợ máy

1

1

1

Tng cộng

7

6

4

Phương tiện thuộc nhóm III nếu lắp máy ngoài thì không nhất thiết phải bố trí chức danh thợ máy.

9. Phương tiện đi ven biển mang cấp VR-SB

Số TT

Chức danh

Số lượng thuyền viên tối thiu trong 1 chuyến hành trình

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

1

Thuyền trưởng

1

1

1

2

Thuyền phó

1

3

Máy trưởng

1

1

1

4

Máy phó

1

1

5

Thủy thủ

1

1

1

6

Thợ máy

1

1

1

Tng cộng

6

5

4

Đối với chuyến hành trình có tổng thời gian vượt quá 02 ca làm việc thì phải bố trí thêm tối thiểu 03 định biên thuyền viên gồm 01 thuyền phó, 01 máy phó, 01 thủy thủ hoặc thợ máy.

Thông tư 47/2015/TT-BGTVT quy định phạm vi trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 47/2015/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 14/09/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đinh La Thăng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1023 đến số 1024
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra