Điều 26 Thông tư 47/2014/TT-BTNMT quy định kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 26. Chỉ tiêu nội dung bản đồ hành chính toàn quốc nhà nước
1. Yếu tố cơ sở toán học theo quy định tại Khoản 1 Điều 21.
2. Yếu tố biên giới quốc gia, địa giới hành chính
a) Thể hiện đầy đủ đường biên giới quốc gia trên đất liền, đường cơ sở;
b) Thể hiện đầy đủ đường địa giới hành chính cấp tỉnh xác định và chưa xác định, phân vùng lãnh thổ hành chính cấp tỉnh;
c) Thể hiện đầy đủ các trung tâm đơn vị hành chính cấp tỉnh;
d) Ghi chú tên đơn vị hành chính cấp tỉnh.
3. Yếu tố thủy văn
a) Đường bờ biển thể hiện ra đến khung trong của bản đồ; tùy theo tỷ lệ bản đồ để khái quát hóa đảm bảo giữ được các nét đặc trưng của từng loại bờ biển và các cửa sông chính;
b) Thể hiện tất cả các đảo và quần đảo của Việt Nam theo chỉ tiêu sau đây: các đảo có diện tích ≥ 0,5 mm2 trên bản đồ được thể hiện theo tỷ lệ; các đảo có diện tích < 0,5 mm2 trên bản đồ thể hiện bằng ký hiệu phi tỷ lệ và được phép lựa chọn đảm bảo hình dạng, hướng và mật độ phân bố; các đảo có liên quan đến yếu tố biên giới quốc gia, địa giới hành chính được ưu tiên lựa chọn; phân biệt đảo san hô và các đảo khác; đá, bãi ngầm, bãi cạn, bãi khác trên biển theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Thể hiện đặc trưng cơ bản các hệ thống sông; sông, suối, kênh mương có chiều dài ≥ 2 cm trên bản đồ; tùy theo đặc điểm địa lý của từng khu vực có thể tăng hoặc giảm chỉ tiêu này đến 1cm; thể hiện các sông, suối, kênh mương có liên quan đến biên giới quốc gia và địa giới hành chính;
d) Các sông, suối, kênh mương có độ rộng ≥ 0,5 mm trên bản đồ thể hiện theo tỷ lệ; các sông, suối có độ rộng nhỏ hơn thể hiện 1 nét và có lực nét giảm dần về phía thượng nguồn. Các sông, suối, kênh, mương 1 nét thể hiện đảm bảo mật độ và hình dạng phân bố;
đ) Thể hiện các hồ có diện tích ≥ 10 mm2 trên bản đồ; các hồ < 10 mm2 có liên quan đến yếu tố biên giới quốc gia, địa giới hành chính hoặc khu vực hiếm nước;
e) Thể hiện các cù lao, cồn cát trên sông có diện tích trên bản đồ ≥ 2 mm2; các cù lao, cồn cát < 10 mm2 và ≥ 0,5 mm2 có liên quan đến yếu tố biên giới quốc gia, địa giới hành chính;
g) Ghi chú địa danh thủy văn sau:
Tên biển, vịnh, vũng, eo biển, cửa sông lớn; tên các sông có chiều dài ≥ 7 cm trên bản đồ; các hồ có diện tích ≥ 25 mm2 trên bản đồ;
Tên các đảo, quần đảo lớn; phải ghi chú tên đơn vị hành chính cấp huyện, tỉnh chủ quản và tên quốc gia Việt Nam kèm theo tên các đảo, quần đảo, đá, bãi ngầm, bãi cạn, bãi khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Ghi chú tên các đối tượng địa lý có liên quan đến yếu tố biên giới quốc gia, địa giới hành chính.
4. Yếu tố địa hình
a) Trên bản đồ hành chính toàn quốc nhà nước không biểu thị đường bình độ; thể hiện các đường đẳng sâu và phân tầng độ sâu như sau: 200 m, 1500 m, 4000 m; ghi chú điểm độ sâu với mật độ 4 điểm/1dm2 trên bản đồ;
b) Thể hiện các vùng địa hình đặc biệt: Đầm lầy, bãi cát lớn hơn 1cm2 trên bản đồ; phân biệt bãi cát khô và ướt;
c) Thể hiện vị trí các đỉnh núi cao nhất, đặc trưng trong cả nước, đỉnh núi có tên nằm trên đường biên giới quốc gia, địa giới hành chính; ghi chú độ cao đỉnh núi và tên;
d) Bản đồ hành chính toàn quốc tỷ lệ 1:3.500.000 có thể không thể hiện yếu tố địa hình theo quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 4 của Điều này.
5. Yếu tố dân cư
a) Thể hiện có chọn lọc các điểm dân cư. Thể hiện điểm dân cư bằng ký hiệu phi tỷ lệ, phân loại theo số dân như sau:
Điểm dân cư có số dân từ 1.500.000 người trở lên;
Điểm dân cư có số dân từ 500.000 người đến dưới 1.500.000 người;
Điểm dân cư có số dân từ 250.000 người đến dưới 500.000 người;
Điểm dân cư có số dân từ 100.000 người đến dưới 250.000 người;
Điểm dân cư có số dân từ 50.000 người đến dưới 100.000 người;
Điểm dân cư có số dân dưới 50.000 người.
b) Thể hiện đầy đủ điểm dân cư thị xã, thành phố; các thị trấn lựa chọn biểu thị phù hợp với khả năng dung nạp của bản đồ;
c) Thể hiện có lựa chọn các điểm dân cư nông thôn. Ưu tiên các điểm dân cư có số dân lớn hơn, điểm dân cư có tên gọi là các địa danh nổi tiếng hoặc có tính định hướng đồng thời đảm bảo mật độ phân bố;
d) Ghi chú tên tất cả điểm dân cư đã được lựa chọn và phân loại như sau: thủ đô, thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố trực thuộc tỉnh; thị xã; thị trấn; các điểm dân cư nông thôn;
đ) Phân biệt điểm dân cư là trung tâm hành chính cấp tỉnh, huyện.
6. Yếu tố kinh tế - xã hội
Thể hiện có chọn lọc các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng cấp quốc gia. Thể hiện có chọn lọc các đối tượng kinh tế - xã hội khác có tính tiêu biểu toàn quốc.
7. Yếu tố giao thông và các đối tượng liên quan
a) Thể hiện đường sắt, đường bộ, đường biển và các đối tượng liên quan; mức độ chi tiết phải phù hợp với tỷ lệ bản đồ thành lập và đảm bảo tính đặc trưng, tính hệ thống của mạng lưới giao thông;
b) Thể hiện tất cả các tuyến đường sắt quốc gia đang được sử dụng; thể hiện các ga chính và ghi chú tên ga nếu có thể;
c) Phân loại đường bộ theo cấp quản lý: Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường khác;
Thể hiện đầy đủ các quốc lộ và ghi chú tên; thể hiện có lựa chọn đường tỉnh, đường huyện; các đường khác chỉ thể hiện khi nối với điểm dân cư; ưu tiên thể hiện các đường bộ có liên quan đến yếu tố biên giới quốc gia, địa giới hành chính;
d) Thể hiện tất cả các tuyến đường biển và cảng biển quốc tế kèm theo ghi chú tên; chọn lọc đường biển và cảng biển nội địa có tính tiêu biểu cho một khu vực;
đ) Thể hiện vị trí tất cả các sân bay quốc tế, kèm theo ghi chú tên. Sân bay nội địa thể hiện có chọn lọc. Không thể hiện các sân bay quân sự.
8. Địa danh trên bản đồ
Các địa danh Việt Nam và nước ngoài thể hiện theo quy định tại:
a) Thông tư số 23/2011/TT-BTNMT ngày 06 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn hóa địa danh phục vụ công tác thành lập bản đồ (QCVN 37:2011/BTNMT);
b) Quyết định số 24/2007/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Danh mục địa danh quốc tế thể hiện trên bản đồ;
c) Các danh mục địa danh khác do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
9. Bảng diện tích, dân số, mật độ dân cư các tỉnh, thành phố
a) Thể hiện tên các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kèm số liệu công bố mới nhất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Số liệu kèm theo bao gồm: Diện tích tự nhiên có đơn vị là km2, dân số có đơn vị là người, mật độ dân số có đơn vị là người/km2;
c) Nguyên tắc sắp xếp như sau:
Theo 8 vùng địa lý tự nhiên là Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long; Trong mỗi vùng địa lý tự nhiên, tên các đơn vị hành chính được sắp xếp theo thứ tự: Tên thủ đô, thành phố trực thuộc Trung ương, tỉnh; theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.
10. Các yếu tố khác
a) Tên bản đồ phải là tên nước đầy đủ: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Bản chú giải phải giải thích đầy đủ các ký hiệu có trên bản đồ; nội dung được sắp xếp theo thứ tự: yếu tố chuyên môn, yếu tố nền địa lý, yếu tố khác;
c) Các thông tin khác: Ghi chú đầy đủ, chính xác tên cơ quan chủ quản; tên đơn vị thành lập bản đồ; tên và nguồn gốc tài liệu thành lập; tên nhà xuất bản và người chịu trách nhiệm xuất bản; tên đơn vị in sản phẩm; thông tin giấy phép xuất bản; bản quyền tác giả; năm xuất bản.
11. Các nội dung ngoài lãnh thổ Việt Nam
a) Yếu tố chuyên môn thuộc lãnh thổ nước ngoài chỉ thể hiện đường biên giới quốc gia và ghi chú tên quốc gia;
b) Các yếu tố nền địa lý được biểu thị tương tự các chỉ tiêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 của Điều này. Được phép khái quát giảm 30% các chỉ tiêu nội dung theo nguyên tắc khái quát hóa bản đồ.
Thông tư 47/2014/TT-BTNMT quy định kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 47/2014/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 22/08/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 937 đến số 938
- Ngày hiệu lực: 08/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Các loại bản đồ hành chính các cấp
- Điều 5. Cơ sở toán học bản đồ hành chính các cấp
- Điều 6. Độ chính xác bản đồ hành chính các cấp
- Điều 7. Nội dung bản đồ hành chính các cấp
- Điều 8. Các công việc thành lập bản đồ hành chính các cấp
- Điều 9. Tài liệu thành lập bản đồ hành chính các cấp
- Điều 10. Thành lập mới và tái bản bản đồ hành chính các cấp
- Điều 11. Biên tập khoa học
- Điều 12. Xác định tỷ lệ bản đồ
- Điều 13. Xác định bố cục bản đồ
- Điều 14. Xây dựng đề cương biên tập khoa học
- Điều 15. Biên tập kỹ thuật
- Điều 16. Thu thập, đánh giá tài liệu
- Điều 17. Xây dựng kế hoạch biên tập chi tiết
- Điều 18. Thiết kế thư viện ký hiệu, phân lớp các yếu tố nội dung
- Điều 19. Xây dựng bản tác giả dạng số
- Điều 20. Chuẩn bị tài liệu
- Điều 21. Xây dựng cơ sở toán học
- Điều 22. Biên tập các yếu tố nội dung
- Điều 23. Điều tra hiện chỉnh thực địa
- Điều 24. Cập nhật kết quả điều tra
- Điều 25. Chuẩn hóa nội dung bản tác giả dạng số
- Điều 26. Chỉ tiêu nội dung bản đồ hành chính toàn quốc nhà nước
- Điều 27. Chỉ tiêu nội dung bản đồ hành chính cấp tỉnh, huyện nhà nước
- Điều 28. Nội dung tập bản đồ hành chính nhà nước
- Điều 29. Nội dung bản đồ hành chính khác