Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 46/2016/TT-BQP Quy định tuyến chuyên môn kỹ thuật khám, chữa bệnh; đăng ký vào chuyển tuyến khám, chữa bệnh đối với đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý

Chương IV

ĐĂNG KÝ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ BAN ĐẦU, CHUYỂN TUYẾN KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 15. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc đơn vị quản lý quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.

2. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này nhưng không thuộc đơn vị quản lý thì phải được sự chấp thuận của chỉ huy đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên.

3. Được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này hoặc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dân y tuyến huyện, tỉnh khi:

a) Đơn vị đóng quân và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nằm cùng địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc thuộc vùng giáp ranh;

b) Được sự nhất trí của chỉ huy đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên.

Điều 16. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với các đối tượng hưởng lương từ cấp trung tá hoặc mức lương tương đương trở xuống

1. Đơn vị lập danh sách và đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu cho các đối tượng thuộc đơn vị quản lý tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.

2. Được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 4 Thông tư này hoặc tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dân y tuyến huyện, tỉnh, trung ương khi:

a) Đơn vị đóng quân hoặc nơi thường trú và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nằm cùng địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc thuộc vùng giáp ranh;

b) Được sự chấp thuận của chỉ huy đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên.

Điều 17. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với cán bộ cấp thượng tá hoặc có mức lương tương đương trở lên

1. Đơn vị lập danh sách và đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu cho các đối tượng thuộc đơn vị quản lý tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Thông tư này.

2. Được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dân y tuyến huyện, tỉnh, trung ương khi:

a) Đơn vị đóng quân hoặc nơi thường trú và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nằm cùng địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc thuộc vùng giáp ranh;

b) Được sự chấp thuận của chỉ huy đơn vị cấp sư đoàn và tương đương trở lên.

Điều 18. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với cán bộ cấp tướng

1. Đơn vị lập danh sách và đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu cho các đối tượng thuộc đơn vị quản lý tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.

2. Được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dân y tuyến trung ương, tuyến tỉnh và phòng khám thuộc Ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 19. Các trường hợp được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 15, Khoản 1 Điều 16, Khoản 1 Điều 17, Khoản 1 Điều 18 đến khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Quân đội cùng tuyến hoặc tuyến dưới, nếu kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị được xác định là đúng tuyến.

2. Trường hợp quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu đi công tác hoặc nghỉ phép, nghỉ chuẩn bị hưu nếu đến khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân y hoặc dân y thuộc địa bàn nơi công tác, nơi nghỉ phép hoặc nghỉ chuẩn bị hưu được xác định là đúng tuyến khi:

a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó thuộc tuyến tương đương cho từng đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 15, Khoản 1 Điều 16, Khoản 1 Điều 17, Khoản 1 Điều 18; hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó nằm trong phạm vi thông tuyến khám bệnh, chữa bệnh đã được quy định; hoặc bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào nếu nằm cùng trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc thuộc vùng giáp ranh;

b) Có giấy công tác, hoặc giấy nghỉ phép, hoặc quyết định nghỉ chuẩn bị hưu hợp lệ.

3. Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày được quy định tại Thông tư số 26/2014/TT-BQP ngày 20 tháng 5 năm 2014 của Bộ Quốc phòng Ban hành Danh mục bệnh hiểm nghèo, Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày để thực hiện chế độ, chính sách trong Quân đội, khi tiếp tục đến khám và điều trị bệnh cũ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu chuyển đến được xác định là đúng tuyến.

4. Trường hợp cấp cứu, sau giai đoạn điều trị cấp cứu, người bệnh được tiếp tục điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh hoặc được chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để tiếp tục điều trị theo yêu cầu chuyên môn được xác định là đúng tuyến.

5. Trường hợp người bệnh đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc sau khi chuyển tuyến được phát hiện hoặc phát sinh bệnh khác kèm theo nếu thuộc phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh được xác định là đúng tuyến.

Điều 20. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

2. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh từ cơ sở quân y đến cơ sở dân y và ngược lại thực hiện theo Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế về việc chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết gọn là Thông tư số 14/2014/TT-BYT).

Điều 21. Thủ tục chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Thủ tục chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng quản lý

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi khám và điều trị cho người bệnh khi thực hiện chuyển người bệnh thì có trách nhiệm:

a) Thông báo và giải thích lý do chuyển tuyến cho người bệnh;

b) Ghi đầy đủ nội dung theo mẫu giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bảo đảm đủ phương tiện chuyển bệnh nhân và trang thiết bị y tế để xử trí cấp cứu trên đường vận chuyển; cử cán bộ, nhân viên chuyên môn hộ tống và bàn giao người bệnh, giấy chuyển tuyến cho cơ sở khám chữa bệnh nơi chuyển đến. Trường hợp chuyển bệnh nhân về tuyến dưới thì cần thông báo cho đơn vị quản lý trực tiếp người bệnh để đơn vị chịu trách nhiệm chuyển người bệnh.

2. Thủ tục chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh từ cơ sở quân y đến cơ sở dân y và ngược lại thực hiện theo Thông tư số 14/2014/TT-BYT.

3. Các trường hợp chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ cần giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi; giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong 10 ngày kể từ ngày ký.

4. Sử dụng giấy hẹn khám lại theo mẫu tại Phụ lục 3: mỗi giấy hẹn khám lại chỉ sử dụng một lần theo thời gian ghi trong giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và không hẹn quá 30 ngày kể từ ngày ký giấy hẹn khám lại.

5. Xác định người bệnh cấp cứu: Tình trạng cấp cứu do bác sĩ, y sĩ trực tiếp tiếp nhận khám, đánh giá, xác định và được ghi vào hồ sơ, bệnh án.

Thông tư 46/2016/TT-BQP Quy định tuyến chuyên môn kỹ thuật khám, chữa bệnh; đăng ký vào chuyển tuyến khám, chữa bệnh đối với đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý

  • Số hiệu: 46/2016/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 01/04/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Hữu Đức
  • Ngày công báo: 20/04/2016
  • Số công báo: Từ số 293 đến số 294
  • Ngày hiệu lực: 18/05/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH