Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 45/2021/TT-BGTVT quy định về hoạt động trạm thu phí đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Chương IV

TRÁCH NHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG THU

Điều 19. Trách nhiệm của chủ phương tiện giao thông đường bộ

1. Thực hiện trách nhiệm của chủ phương tiện giao thông đường bộ được quy định tại Điều 22 Quyết định số 19/2020/QĐ-TTg.

2. Trả tiền sử dụng đường bộ theo quy định, chấp hành các quy định của cơ quan có thẩm quyền và Đơn vị quản lý thu khi tham gia giao thông đường bộ trên các tuyến đường có thu phí.

3. Chủ phương tiện giao thông đường bộ sử dụng vé tháng, vé quý phải dán thẻ đầu cuối và thực hiện theo hình thức thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử không dừng.

4. Chỉ được sử dụng duy nhất 01 thẻ đầu cuối cho 01 phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Trường hợp thẻ đầu cuối bị hư hỏng, sự cố làm ảnh hưởng đến thiết bị của Nhà cung cấp dịch vụ thu hoặc tài khoản thu phí của chủ phương tiện tham gia giao thông đường bộ; hoặc muốn đổi Nhà cung cấp dịch vụ thu chủ phương tiện tham giao thông đường bộ liên hệ với Nhà cung cấp dịch vụ thu để xử lý.

Điều 20. Trách nhiệm của Đơn vị quản lý thu

1. Chủ trì xây dựng và phê duyệt quy trình thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ phù hợp với hình thức và phương thức thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ tại trạm thu phí; quy định nội bộ về kiểm tra, xử lý vi phạm, xử lý sự cố trong quá trình thực hiện thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ.

2. Thông báo công khai liên tục trước 05 ngày và niêm yết công khai tại trạm thu phí khi bắt đầu tổ chức thu về thời điểm bắt đầu được thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, địa điểm trạm thu phí, công nghệ thu, hình thức thu, đối tượng thu, mức thu và đối tượng được miễn, giảm tiền dịch vụ sử dụng đường bộ. Trong trường hợp có thay đổi về mức thu, công nghệ thu, hình thức thu, đối tượng thu, đơn vị thu phải thông báo công khai và niêm yết tương tự như khi bắt đầu tổ chức thu trước 30 ngày (hoặc theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền). Hình thức thông báo công khai bao gồm đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương và Trung ương; đồng thời, gửi thông báo đến Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam.

Đối với dự án được đầu tư theo phương thức đối tác công tư, trong suốt quá trình thu, Đơn vị quản lý thu (hoặc ủy quyền cho Đơn vị vận hành thu) phải công khai các thông tin trên biển báo điện tử (biển VMS) được gắn tại khu vực nhà điều hành trạm thu phí, bao gồm: tên dự án, giá trị công trình dự án (trong trường hợp dự án chưa được quyết toán thì công bố theo tổng mức đầu tư), tổng thời gian được thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, thời điểm bắt đầu thu, thời gian thu còn lại, doanh thu tháng trước của trạm thu phí (số liệu doanh thu cập nhật chậm nhất vào ngày 10 của tháng tiếp theo), số điện thoại để tiếp nhận thông tin phản ánh.

3. Báo cáo thống kê, kế toán, hạch toán, quyết toán doanh thu, kê khai và nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật.

4. Quản lý tài sản được giao quản lý, tài sản nhận bàn giao từ nhà nước, tài sản trạm thu phí hình thành trong quá trình đầu tư theo đúng quy định hiện hành và hợp đồng đã ký với cơ quan có thẩm quyền.

5. Nộp tiền sử dụng tài sản nhà nước hoặc tiền thuê quyền khai thác tài sản hạ tầng đường bộ (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công.

6. Bàn giao lại tài sản trạm thu phí cho cơ quan có thẩm quyền hoặc đơn vị được cơ quan có thẩm quyền chỉ định khi kết thúc hợp đồng. Tài sản bàn giao phải trong trạng thái hoạt động bình thường theo quy định của hợp đồng.

7. Chấp hành quyết định tạm dừng thu, dừng thu, trừ thời gian thu của cơ quan có thẩm quyền hoặc của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý công tác thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ.

8. Cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu, số liệu, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan chức năng về các vấn đề liên quan đến công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, điều tra, xử lý các vấn đề liên quan an ninh, an toàn giao thông trong quá trình khai thác.

Điều 21. Trách nhiệm của Đơn vị vận hành thu

1. Thực hiện nhiệm vụ được Đơn vị quản lý thu giao hoặc thực hiện theo hợp đồng dịch vụ thu ký kết với Đơn vị quản lý thu. Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương nơi đặt trạm thu phí để giữ gìn an ninh, trật tự trong quá trình thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, đảm bảo an toàn giao thông, tránh ùn tắc giao thông, bảo đảm không xảy ra các hiện tượng tiêu cực, cản trở, gây phiền hà trong hoạt động thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ; xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong quá trình thu.

2. Quản lý lao động, giải quyết chế độ cho người lao động làm việc tại trạm thu phí theo quy định của pháp luật.

3. Sao lưu dữ liệu thu theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này để phục vụ công tác giám sát, hậu kiểm.

4. Chấp hành việc cơ quan có thẩm quyền lắp đặt thiết bị, phần mềm quản lý, giám sát dữ liệu thu và chịu trách nhiệm phối hợp và đảm bảo kết nối trực tuyến, ổn định và liên tục với Hệ thống quản lý, giám sát thu của cơ quan có thẩm quyền và thực hiện các quy định tại Điều 13 Thông tư này.

5. Trong trường hợp hệ thống thiết bị công nghệ phục vụ công tác thu phí bị trục trặc, hư hỏng, Đơn vị vận hành thu phải kịp thời có báo cáo cơ quan có thẩm quyền hoặc báo cáo Đơn vị quản lý thu; đồng thời, khẩn trương khắc phục các sự cố của hệ thống. Thời gian khắc phục sự cố không quá 48 giờ, kể từ thời điểm hệ thống bị trục trặc, hư hỏng. Trong thời gian khắc phục sự cố, Đơn vị vận hành thu phải thông báo công khai tại trạm và trên phương tiện truyền thông, thông tin đại chúng; có biện pháp đảm bảo thu nhanh gọn, an toàn, tránh ùn tắc giao thông và có biện pháp giám sát chống thất thoát doanh thu thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ.

6. Đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực trạm thu phí; đảm bảo tuân thủ phương án tổ chức giao thông trên tuyến đường đặt trạm thu phí do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Chấp hành quyết định tạm dừng thu, dừng thu của cơ quan có thẩm quyền hoặc của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý công tác thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ.

8. Không để xảy ra các hành vi sau:

a) Gian lận tiền dịch vụ sử dụng đường bộ hoặc thông đồng gian lận trong hoạt động thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ;

b) Can thiệp vào hệ thống công nghệ thu, hệ thống giám sát, quản lý thu, hệ thống thiết bị kiểm tra tải trọng phương tiện và tiêu cực trong lĩnh vực giám sát tải trọng phương tiện; báo cáo sai doanh thu nhằm gian lận doanh thu dịch vụ sử dụng đường bộ;

c) Tổ chức bán vé, soát vé không kịp thời, sách nhiễu đối với người mua vé; không bán đầy đủ hoặc hạn chế, giới hạn thời gian bán các loại vé tháng, vé quý theo quy định; gây cản trở, ùn tắc giao thông đường bộ tại khu vực trạm thu phí; thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ không đúng quy định;

d) Nhận tiền mặt của người sử dụng phương tiện giao thông đường bộ mà không giao vé hoặc giao vé không đúng chủng loại phương tiện lưu thông qua trạm thu phí; để phương tiện giao thông đường bộ (đối tượng phải mua vé) không có vé đi qua trạm thu phí;

đ) Không thực hiện việc bảo trì tài sản của trạm thu phí; tự ý tháo dỡ, thanh lý, nhượng bán tài sản của trạm thu phí; không thực hiện việc hiệu chuẩn, kiểm định đối với nhóm thiết bị cần phải thực hiện công tác hiệu chuẩn, kiểm định theo quy định;

e) Sử dụng công nghệ hoặc các phương thức khác để truyền dữ liệu lên Hệ thống quản lý, giám sát thu không đúng thực tế hoặc can thiệp vào phần mềm giám sát thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ dẫn đến sai khác lưu lượng, doanh thu tại trạm thu phí.

9. Có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Đơn vị quản lý thu trong trường hợp tạm dừng thu, dừng thu, trừ thời gian thu do lỗi của Đơn vị vận hành thu hoặc các trường hợp khác theo quy định tại hợp đồng.

Điều 22. Trách nhiệm của Nhà cung cấp dịch vụ thu

1. Thực hiện trách nhiệm của Nhà cung cấp dịch vụ thu được quy định tại Điều 26 Quyết định số 19/2020/QĐ-TTg, trừ trường hợp có quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.

2. Sao lưu dữ liệu thu theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này để phục vụ công tác giám sát, hậu kiểm.

3. Đảm bảo chỉ số đánh giá hiệu năng vận hành (sau đây gọi tắt là KPI) hệ thống kết nối liên thông và phối hợp giữa các Nhà cung cấp dịch vụ thu theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Đảm bảo chỉ số KPI hệ thống thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử không dừng tại các trạm thu phí phải đạt yêu cầu tối thiểu của cơ quan có thẩm quyền.

5. Chấp hành quyết định tạm dừng thu, dừng thu của cơ quan có thẩm quyền hoặc của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý công tác thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ.

6. Phối hợp với Đơn vị vận hành hệ thống quản lý, giám sát thu thực hiện đối soát dữ liệu thu hàng ngày trên hệ thống.

7. Không để xảy ra các hành vi sau:

a) Gian lận tiền dịch vụ sử dụng đường bộ hoặc thông đồng gian lận trong hoạt động thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ;

b) Can thiệp vào hệ thống công nghệ thu, hệ thống giám sát, quản lý thu, hệ thống thiết bị kiểm tra tải trọng phương tiện và tiêu cực trong lĩnh vực giám sát tải trọng phương tiện; báo cáo sai doanh thu nhằm gian lận doanh thu sử dụng đường bộ;

c) Sử dụng sai mục đích tiền trong tài khoản thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ.

8. Có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Đơn vị quản lý thu trong trường hợp tạm dừng thu, dừng thu, trừ thời gian thu do lỗi của Nhà cung cấp dịch vụ thu hoặc các trường hợp khác theo quy định tại hợp đồng.

Điều 23. Trách nhiệm của Đơn vị vận hành hệ thống quản lý, giám sát thu

1. Bố trí đầy đủ cán bộ vận hành, bảo đảm hoạt động ổn định, liên tục Hệ thống quản lý, giám sát thu.

2. Phối hợp với Đơn vị quản lý thu, Đơn vị vận hành thu, Nhà cung cấp dịch vụ thu thực hiện đối soát dữ liệu thu trên Hệ thống quản lý, giám sát thu.

3. Thống nhất với Đơn vị quản lý thu, Đơn vị vận hành thu, Nhà cung cấp dịch vụ thu cung cấp báo cáo theo điểm a, khoản 1, Điều 25 Thông tư này hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thông qua Hệ thống quản lý, giám sát thu.

4. Tiếp nhận, báo cáo cấp có thẩm quyền các khiếu nại của Đơn vị quản lý thu, Đơn vị vận hành thu, Nhà cung cấp dịch vụ thu trong quá trình thực hiện.

5. Thông báo các hành vi gian lận, vi phạm pháp luật của chủ phương tiện giao thông đường bộ cho Đơn vị quản lý thu và các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và các quy định của hợp đồng.

6. Thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp Hệ thống quản lý, giám sát thu bảo đảm vận hành ổn định, liên tục.

7. Bảo đảm bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu thu theo quy định.

Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước

1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về trạm thu phí và hoạt động thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ trên hệ thống quốc lộ, đường cao tốc thuộc hệ thống đường trung ương quản lý. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra việc hoạt động của hệ thống thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử không dừng và trạm thu phí trên hệ thống đường bộ theo quy định của pháp luật và Thông tư này.

2. Cơ quan có thẩm quyền của địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về trạm thu phí và hoạt động thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ trên hệ thống đường địa phương; trên quốc lộ, đường cao tốc mà cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra việc hoạt động của hệ thống thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử không dừng và trạm thu phí trên hệ thống đường bộ theo quy định của pháp luật và Thông tư này.

Điều 25. Chế độ báo cáo

1. Đơn vị quản lý thu, Nhà cung cấp dịch vụ thu có trách nhiệm thực hiện báo cáo định kỳ gửi về cơ quan có thẩm quyền hoặc đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý công tác thu, quy định như sau:

a) Tên báo cáo: Báo cáo định kỳ về doanh thu dịch vụ sử dụng đường bộ, lưu lượng phương tiện tham gia giao thông qua trạm thu phí và Báo cáo định kỳ việc quản lý, sử dụng tài sản;

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Doanh thu dịch vụ sử dụng đường bộ, lưu lượng phương tiện tham gia giao thông qua trạm; tình hình quản lý, sử dụng tài sản;

c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Đơn vị quản lý thu, Nhà cung cấp dịch vụ thu;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan có thẩm quyền hoặc đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý công tác thu;

đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính;

e) Thời hạn gửi báo cáo:

Báo cáo doanh thu dịch vụ sử dụng đường bộ và lưu lượng phương tiện tham gia giao thông qua trạm thu phí: Báo cáo hàng tháng trước ngày 10 của tháng tiếp theo; báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 10 tháng 7 hàng năm; báo cáo năm trước ngày 28 tháng 02 của năm tiếp theo.

Báo cáo việc quản lý, sử dụng tài sản: Báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 10 tháng 7 hàng năm; báo cáo năm trước ngày 10 tháng 01 của năm tiếp theo.

g) Tần suất thực hiện báo cáo:

Báo cáo doanh thu dịch vụ sử dụng đường bộ và lưu lượng phương tiện tham gia giao thông qua trạm thu phí: Báo cáo định kỳ hàng tháng, 6 tháng đầu năm và hàng năm.

Báo cáo việc quản lý, sử dụng tài sản: Báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm và hàng năm.

h) Thời gian chốt số liệu báo cáo:

Báo cáo hàng tháng: Từ ngày 01 đến hết tháng báo cáo;

Báo cáo 6 tháng đầu năm: Từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6 năm báo cáo;

Báo cáo năm: Từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.

i) Mẫu biểu số liệu báo cáo:

Báo cáo doanh thu dịch vụ sử dụng đường bộ và lưu lượng phương tiện tham gia giao thông qua trạm thu phí: Theo Mẫu số 1 đến Mẫu số 7 của Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

Báo cáo việc quản lý, sử dụng tài sản: Theo Mẫu số 8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Ngoài các báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 1 điều này, Đơn vị quản lý thu, Nhà cung cấp dịch vụ thu có trách nhiệm báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý công tác thu.

3. Đơn vị quản lý thu, Nhà cung cấp dịch vụ thu chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo. Riêng báo cáo cả năm về doanh thu dịch vụ sử dụng đường bộ phải có kiểm toán độc lập kiểm toán hoặc xác nhận của cơ quan thuế.

Thông tư 45/2021/TT-BGTVT quy định về hoạt động trạm thu phí đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 45/2021/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 31/12/2021
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Đình Thọ
  • Ngày công báo: 22/02/2022
  • Số công báo: Từ số 241 đến số 242
  • Ngày hiệu lực: 31/03/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH