Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 45/2015/TT-BCT quy định quản lý Chương trình phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao do Bộ Công Thương ban hành

Chương III

TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Điều 9. Áp dụng hình thức giao trực tiếp

Hình thức giao trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Chương trình được áp dụng trong các trường hợp sau:

1. Các nhiệm vụ được Hội đồng tư vấn đánh giá đủ điều kiện về tài chính, nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị và đề xuất thực hiện nhiệm vụ theo phương thức giao trực tiếp.

2. Các nhiệm vụ là dự án tham gia thực hiện Kế hoạch phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao đến năm 2020 (được phê duyệt tại Quyết định số 842/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ) đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương cho hưởng cơ chế chính sách ưu đãi hỗ trợ theo Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.

Điều 10. Thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Chương trình

1. Đối với nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo phương thức tuyển chọn: Bộ Công Thương công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác trong thời gian 30 ngày để tuyển chọn tổ chức có đủ năng lực triển khai thực hiện.

2. Đối với nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo hình thức giao trực tiếp: Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản đến các tổ chức được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.

Điều 11. Nguyên tắc và điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình

1. Việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN).

2. Các tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN.

Điều 12. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình

1. Tổ chức chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ của Chương trình theo hướng dẫn và các Biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này:

a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo mẫu B3.1-DON-CNC;

b) Thuyết minh nhiệm vụ xây dựng theo mẫu B3.2a-TMDAUD-CNC hoặc B3.2b-TMDASPDV-CNC;

c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký thực hiện nhiệm vụ theo mẫu B3.3-LLTC-CNC;

d) Lý lịch khoa học của chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân tham gia (tối đa 10 người), có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo mẫu B3.4-LLCN-CNC;

đ) Sơ yếu lý lịch khoa học của chuyên gia nước ngoài kèm theo giấy xác nhận về mức lương chuyên gia (trường hợp thuê chuyên gia nước ngoài);

e) Văn bản xác nhận của đơn vị đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ là dự án theo mẫu B3.5-PHTH-CNC(nếu có);

g) Văn bản cam kết hoặc/và văn bản chứng minh dự án đáp ứng các tiêu chí dự án công nghệ cao quy định tại Thông tư số 02/2012/TT-BKHCN ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;

h) Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm để thực hiện nhiệm vụ;

i) Hồ sơ chứng minh năng lực tài chính của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ (báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ là dự án trong 02 năm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án và xác nhận của tổ chức tài chính, tín dụng đối với các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để thực hiện Dự án);

k) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ sau: (i) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; (ii) Bản cam kết bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ sau 12 tháng kể từ khi tổ chức được giao chủ trì thực hiện dự án; (iii) Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao; (iv) Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao; (v) Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ; (vi) Giấy chứng nhận đầu tư trong các Khu công nghệ cao.

2. Số lượng hồ sơ: 01 bản chính (có dấu và chữ ký trực tiếp) và 09 bản sao được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ: Tên nhiệm vụ của Chương trình; Tên, địa chỉ của đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ của Chương trình; Họ và tên của cá nhân chủ trì; Họ và tên, đơn vị công tác của những người tham gia; Liệt kê tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.

3. Thời hạn nộp hồ sơ:

a) Thời hạn nộp hồ sơ được quy định tại thông báo (đối với các hồ sơ tham gia tuyển chọn) và tại công văn gửi tổ chức (đối với các hồ sơ xem xét giao trực tiếp).

b) Ngày nhận hồ sơ là ngày đóng dấu đến của Bộ Công Thương.

c) Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đã nộp. Hồ sơ sau khi thay mới hoặc sửa đổi, bổ sung phải nộp đúng thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.

Điều 13. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình

1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tiến hành mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ.

2. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư này.

3. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo mẫu B4.1-BBMHS-CNC.

Điều 14. Thành lập Hội đồng đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Chương trình

1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định thành lập Hội đồng đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ và Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.

2. Hội đồng có 09 thành viên, bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, hai (02) ủy viên phản biện và các ủy viên, trong đó:

a) Tối thiểu 06 thành viên là các chuyên gia có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ đề xuất và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn (xem xét đảm bảo tính khả thi việc quy định 05 năm kinh nghiệm);

b) Tối đa 03 thành viên là đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan quản lý khoa học, tổ chức sản xuất kinh doanh thụ hưởng kết quả của nhiệm vụ và các tổ chức khác có liên quan.

3. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được là thành viên hội đồng:

a) Cá nhân đăng ký chủ trì hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ;

b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ.

4. Các chuyên gia, ủy viên phản biện đã tham gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ được ưu tiên mời tham gia hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ tương ứng.

5. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ (sau đây viết tắt là Tổ thẩm định) có 03 thành viên, trong đó:

a) Tổ trưởng tổ thẩm định là lãnh đạo Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình;

b) Tổ phó tổ thẩm định là đại diện Đơn vị quản lý kinh phí của Bộ Công Thương;

c) 01 thành viên là chủ tịch hoặc phó chủ tịch hoặc chuyên gia phản biện của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện dự án;

d) Tùy theo yêu cầu thực tiễn, Tổ trưởng Tổ thẩm định có thể mời thêm đại diện các tổ chức, đơn vị và cá nhân khác có liên quan tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp của Tổ thẩm định.

6. Hội đồng và Tổ thẩm định có một 01 thư ký hành chính là chuyên viên Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình.

Điều 15. Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng và các tiêu chí đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp

1. Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập Hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.

2. Đại diện Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tóm tắt các yêu cầu đối với Hội đồng.

3. Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó chủ tịch Hội đồng được ủy quyền bằng văn bản theo mẫu B2.1-UQ-CNC trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) điều khiển phiên họp.

4. Hội đồng bầu 01 thư ký khoa học của Hội đồng.

5. Hội đồng tiến hành đánh giá, so sánh hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp:

a) Các ủy viên phản biện, chuyên gia đánh giá phân tích từng hồ sơ và so sánh giữa các hồ sơ đăng ký cùng một nhiệm vụ theo các tiêu chí quy định.

b) Hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các ủy viên phản biện, chuyên gia về từng tiêu chí đánh giá liên quan đến từng hồ sơ.

c) Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét, tham khảo.

d) Hội đồng trao đổi, thảo luận, đánh giá, so sánh từng hồ sơ theo các tiêu chí đã được quy định. Sau khi trao đổi, các thành viên hội đồng nhận xét, đánh giá và cho điểm từng hồ sơ theo mẫu B4.2a-PĐGDAUD-CNC hoặc B4.2b-PĐGSPDV-CNC.

6. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu và bỏ phiếu

a) Ban kiểm phiếu gồm 03 thành viên hội đồng (trong đó bầu 01 trưởng ban).

b) Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu thực hiện theo đúng chỉ dẫn ghi trên phiếu.

7. Tổng hợp kết quả đánh giá

a) Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo hội đồng kết quả kiểm phiếu theo mẫu B4.3-BBKPĐG-CNC.

b) Hội đồng xếp hạng các hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp theo mẫu B4.4-XHKPĐG-CNC theo các nguyên tắc sau đây:

Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.

Trường hợp điểm của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ bằng nhau và hội đồng xếp hạng bằng nhau thì hội đồng kiến nghị phương án lựa chọn.

8. Hội đồng thông qua biên bản về kết quả làm việc của hội đồng, kiến nghị tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì nhiệm vụ:

a) Tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình cao nhất theo quy định tại điểm b, khoản 7 Điều này và có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt tối thiểu 70/100. Trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá không điểm (0 điểm).

b) Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh, các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ; nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyến.

c) Hội đồng lập biên bản làm việc theo mẫu B4.5-BBHĐTC-CNC.

Điều 16. Thẩm định kinh phí nhiệm vụ

1. Căn cứ trên kết quả tư vấn của hội đồng, Tổ thẩm định kinh phí tổ chức thẩm định đối với các hồ sơ của các tổ chức, tổ chức được đề nghị trúng tuyển.

2. Tổ thẩm định kinh phí làm việc theo nguyên tắc và chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, Điều 13 Thông tư số 10/2014/TT-BKHCNkhoản 5, Điều 1 Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN.

3. Biên bản thẩm định kinh phí nhiệm vụ theo mẫu B4.6-BBTĐKP-CNC.

Điều 17. Rà soát kết quả làm việc của các hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi có kết quả làm việc của các Hội đồng và Tổ thẩm định, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình xem xét, rà soát kết quả tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp các nhiệm vụ Chương trình. Trường hợp cần thiết, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình đề xuất lãnh đạo Bộ tổ chức lấy thêm ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này.

2. Căn cứ kết quả rà soát và ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập (nếu có), Bộ Công Thương có thể đề nghị hội đồng xem xét lại hoặc tổ chức hội đồng mới để tư vấn đánh giá đối với các hồ sơ có kết quả đánh giá chưa hợp lý; kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, tổ chức được kiến nghị chủ trì thực hiện nhiệm vụ.

Điều 18. Lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập về việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ của Chương trình

1. Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình trình lãnh đạo Bộ quyết định lựa chọn 03 chuyên gia độc lập để lấy ý kiến tư vấn về việc tuyển chọn tổ chức, tổ chức chủ trì nhiệm vụ của Chương trình.

2. Chuyên gia độc lập có ý kiến tư vấn bằng văn bản sau khi đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, tổ chức chủ trì nhiệm vụ. Chuyên gia độc lập làm việc độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhận xét, đánh giá và kết luận của mình.

3. Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tổ chức giao hồ sơ cho các chuyên gia độc lập để thực hiện việc đánh giá lại hồ sơ các nhiệm vụ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp. Thời gian đánh giá hồ sơ tối đa 15 ngày kể từ khi nhận hồ sơ.

4. Hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp được xem xét phê duyệt nếu có ít nhất 02 chuyên gia độc lập đánh giá 70 điểm trở lên.

Điều 19. Phê duyệt nội dung và dự toán kinh phí nhiệm vụ của Chương trình

1. Căn cứ kết quả làm việc của Hội đồng và Tổ thẩm định kinh phí đối với nhiệm vụ của Chương trình, ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập (nếu có), Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tổng hợp nội dung và dự toán kinh phí nhiệm vụ tham gia thực hiện Chương trình và thông báo cho các tổ chức đăng ký thực hiện nhiệm vụ của Chương trình đã trúng tuyển chọn, giao trực tiếp để chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ.

2. Tổ chức đăng ký thực hiện nhiệm vụ của Chương trình đã trúng tuyển chọn, giao trực tiếp có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của hội đồng, Tổ thẩm định, chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có) và gửi Bộ Công Thương trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Quá thời hạn nêu trên mà Bộ Công Thương không nhận được hồ sơ đã chỉnh sửa, hoàn thiện theo yêu cầu; tổ chức đăng ký thực hiện nhiệm vụ của Chương trình sẽ bị xóa tên khỏi danh sách trúng tuyển chọn, giao trực tiếp.

3. Sau khi nhận được hồ sơ của các tổ chức theo quy định tại khoản 2, Điều này, Bộ Công Thương gửi Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, thẩm tra theo quy định.

4. Sau khi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ về dự thảo Danh mục đặt hàng nhiệm vụ của Chương trình hoặc quá hạn 15 ngày làm việc tính từ ngày phát hành văn bản đề nghị thẩm tra mà không có ý kiến phản hồi của Bộ Khoa học và Công nghệ, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình trình Bộ trưởng phê duyệt Danh mục đặt hàng nhiệm vụ của Chương trình. Danh mục đặt hàng nhiệm vụ của Chương trình được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương.

5. Bộ Công Thương gửi Quyết định phê duyệt Danh mục đặt hàng nhiệm vụ của Chương trình để Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch và cân đối kinh phí ngân sách theo quy định.

Điều 20. Điều chỉnh Danh mục và dự toán kinh phí nhiệm vụ của Chương trình

1. Căn cứ vào thông báo của Bộ Tài chính về phân bổ kinh phí ngân sách và thông báo của Bộ Khoa học và Công nghệ về nội dung kế hoạch khoa học và công nghệ trong năm kế hoạch, Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức rà soát, cân đối kinh phí và điều chỉnh Danh mục và dự toán kinh phí nhiệm vụ tham gia thực hiện Chương trình.

2. Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình tổng hợp trình lãnh đạo Bộ phê duyệt Quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.

Điều 21. Lưu giữ hồ sơ gốc và quản lý thông tin

1. Khi kết thúc quá trình tuyển chọn, giao trực tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm vụ của Chương trình, thư ký hành chính của các hội đồng có trách nhiệm tổng hợp tài liệu và nộp bộ hồ sơ gốc (kể cả các hồ sơ không trúng tuyển) để Đơn vị quản lý nhiệm vụ của Chương trình lưu trữ theo quy định hiện hành.

2. Thành viên hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, thư ký hành chính và các tổ chức, cá nhân liên quan phải tuân thủ các quy định về quy trình tuyển chọn, giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá, tuyển chọn tổ chức chủ trì nhiệm vụ của Chương trình.

Thông tư 45/2015/TT-BCT quy định quản lý Chương trình phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao do Bộ Công Thương ban hành

  • Số hiệu: 45/2015/TT-BCT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 10/12/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Cao Quốc Hưng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/01/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH