Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 44-TC/KBNN

Hà Nội ngày 31 tháng 7 năm 1996

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 44 TC/KBNN NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 861/TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Thực hiện Quyết định số 861/TTg ngày 30 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, biện pháp quản lý và điều hành Ngân sách Nhà nước năm 1996; Để từng bước tăng cường quản lý chi Ngân sách Nhà nước, tiến tới thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước từ năm Ngân sách 1997, Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát một số khoản chi lớn từ Ngân sách Nhà nước như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Việc cấp phát, thanh toán các khoản chi thuộc dự toán Ngân sách Nhà nước năm 1996 được thực hiện theo cơ chế quản lý tài chính hiện hành. Đối với một số khoản chi lớn của Ngân sách Nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát theo hướng dẫn cụ thể tại thông tư này.

2. Cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước các cấp phối hợp chặt chẽ, bố trí nguồn vốn Ngân sách, tiền mặt để bảo đảm cấp phát, thanh toán kịp thời, đúng chế độ quy định.

3. Các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước có trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, theo định mức và chế độ chi tiêu tài chính Nhà nước đồng thời phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước trong quá trình lập kế hoạch, phân bổ, sử dụng kinh phí, hạch toán kế toán và quyết toán Ngân sách Nhà nước.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ VIỆC KIỂM SOÁT MỘT SỐ KHOẢN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:

1. Chi lương và các khoản có tính chất lương (không kể chi lương hưu và trợ cấp xã hội):

Việc kiểm soát, cấp phát, thanh toán chi lương và các khoản có tính chất lương thuộc khu vực Ngân sách Nhà nước cấp được thực hiện theo Thông tư Liên bộ Tài chính - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ số 31TT/LB ngày 06/02/1995, cụ thể như sau:

1.1. Căn cứ chỉ tiêu số lượng công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền duyệt và quỹ tiền lương trong kế hoạch tài chính được thông báo, đơn vị lập kế hoạch quỹ tiền lương và các khoản có tính chất lương hàng quý gửi cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch.

1.2. Cơ quan tài chính kiểm tra, cấp phát quỹ tiền lương cho đơn vị; việc kiểm tra, cấp phát quỹ tiền lương phải bảo đảm nguyên tắc:

- Không cấp phát kinh phí cho các trường hợp tăng quỹ tiền lương không hợp lệ như tuyển dụng công chức, viên chức, tăng lương không đúng chế độ.

- Hạn mức kinh phí cấp phát cho đơn vị nhất thiết phải ghi rõ theo mục lương, phụ cấp lương. Trường hợp hạn mức kinh phí cấp cho mục lương và phụ cấp lương chưa sử dụng hết được chuyển sang tháng sau để chi; đến 31/12 nếu hạn mức kinh phí lương và phụ cấp lương còn thừa thì xoá bỏ hạn mức; Trường hợp thiếu, cơ quan tài chính cấp bổ sung hạn mức nhưng không được vượt quá quỹ lương được cấp có thẩm quyền duyệt trong kế hoạch tài chính.

1.3. Việc chi trả quỹ tiền lương và các khoản có tính chất lương cho đơn vị do kho bạc Nhà nước thực hiện căn cứ vào:

- Đăng ký danh sách biên chế, quỹ tiền lương được cơ quan có thẩm quyền duyệt (kể cả đăng ký bổ sung, tăng giảm biên chế quỹ tiền lương nếu có).

- Hạn mức kinh phí về tiền lương và các khoản có tính chất lương được cơ quan tài chính cấp.

- Báo cáo thực hiện chi trả tiền lương và các khoản có tính chất lương tháng trước của đơn vị.

Kho bạc Nhà nước kiểm tra, thanh toán tiền lương và các khoản có tính chất lương cho đơn vị hàng tháng. ở những nơi có đủ điều kiện, Kho bạc Nhà nước có thể chi trả tiền lương trực tiếp cho công chức, viên chức Nhà nước qua tài khoản cá nhân mở tại Kho bạc Nhà nước. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số thực cấp phát với số thực chi của đơn vị, Kho bạc Nhà nước sẽ cấp bổ sung (nếu thiếu) hoặc trừ tiếp vào số cấp phát tháng sau (nếu thừa) trong phạm vi quỹ tiền lương được duyệt và hạn mức kinh phí Ngân hàng Nhà nước cấp.

1.4. Hàng quý, các đơn vị báo cáo tình hình thực hiện chi tiêu tiền lương và các khoản có tính chất lương gửi cơ quan tài chính và cơ quan quản lý cấp trên có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản.

- Kho bạc Nhà nước tổng hợp việc chi trả quỹ tiền lương gửi cơ quan tài chính đồng cấp.

2. Các khoản mua sắm tài sản, sửa chữa và xây dựng nhỏ:

2.1. Căn cứ vào dự toán chi Ngân sách Nhà nước được cấp có thẩm quyền duyệt, các đơn vị lập dự toán chi tiết mua sắm tài sản, sửa chữa và xây dựng gửi cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản.

2.2. Trên cơ sở dự toán Ngân sách Nhà nước được duyệt, kế hoạch chi chi tiết của đơn vị và khả năng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, cơ quan tài chính cấp phát kinh phí cho đơn vị theo tiến độ công việc; hạn mức kinh phí của cơ quan tài chính được ghi rõ mục mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ.

2.3. - Kho bạc Nhà nước tiến hành kiểm tra, kiểm soát và thực hiện thanh toán chi trả trực tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ hoặc cấp qua đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước theo yêu cầu của đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước, căn cứ vào:

+ Dự toán mua sắm, sửa chữa và xây dựng được cơ quan có thẩm quyền duyệt.

+ Hạn mức kinh phí được cơ quan tài chính cấp.

+ Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan như: hợp đồng, biên bản đấu thầu, báo giá...

- Việc thanh toán, chi trả phải bảo đảm nguyên tắc:

+ Không thanh toán các khoản chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng không có trong dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt hoặc có trong dự toán nhưng không được cơ quan tài chính cấp phát kinh phí.

+ Chỉ thanh toán chi mua sắm xe ô tô con cho các đơn vị khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, được ghi trong dự toán Ngân sách Nhà nước được duyệt và được cơ quan tài chính cấp phát kinh phí.

+ Đối với các khoản chi mua sắm, sửa chữa, xây dựng có giá trị hoặc tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải có hồ sơ đấu thầu theo quy định tại Quyết định số 20TC/KBNN ngày 17-1-1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Đối với các khoản chi sự nghiệp kinh tế, chi cho các chương trình, mục tiêu:

3.1. Đối với các khoản chi cho chương trình, mục tiêu do cơ quan tài chính cấp phát (kể cả các chương trình, mục tiêu thuộc Ngân sách Trung ương uỷ quyền qua Sở tài chính - vật giá), cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm kiểm tra, cấp phát trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng theo dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt và định mức tiêu chuẩn chi tiêu quy định.

Căn cứ vào quyết định cấp phát của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng.

Các cơ quan, đơn vị thụ hưởng có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng đối tượng theo tiêu chuẩn chi tiêu quy định, thực hiện báo cáo, quyết toán với cơ quan tài chính theo chế độ quy định.

3.2. Đối với các khoản chi sự nghiệp giao thông, địa chất, chương trình 327, 773, định canh định cư... do Kho bạc Nhà nước quản lý và cấp phát thanh toán trực tiếp được thực hiện theo chế độ quy định hiện hành.

Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch được cấp có thẩm quyền duyệt, cơ quan tài chính thực hiện chuyển vốn sang Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước tổ chức kiểm tra, thẩm định, cấp phát, thanh toán theo đúng chế độ quy định bảo đảm đúng mục đích, đúng đối tượng theo dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt.

4. Đối với các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản:

Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản được quản lý, cấp phát, thanh toán theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản.

- Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền duyệt, cơ quan tài chính thực hiện chuyển vốn cho cơ quan đầu tư phát triển để cấp phát, thanh toán.

- Cơ quan đầu tư phát triển trực tiếp kiểm tra, thẩm định cấp phát, thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành theo đúng chế độ quy định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành trong năm Ngân sách 1996.

2. Các Bộ, ngành, UBND các cấp, các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước, các đơn vị thuộc hệ thống tài chính, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

Lê Thị Băng Tâm

(Đã Ký)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 44-TC/KBNN-1996 hướng dẫn kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước theo Quyết định 861/TTg do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 44-TC/KBNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 31/07/1996
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Lê Thị Băng Tâm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/1996
  • Ngày hết hiệu lực: 16/10/1999
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản