Điều 23 Thông tư 43/2015/TT-BTNMT về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 23. Tần suất báo cáo số liệu quan trắc môi trường
1. Đối với các đơn vị thực hiện chương trình quan trắc môi trường quốc gia, tần suất báo cáo như sau:
a) Gửi kết quả và báo cáo quan trắc môi trường định kỳ chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt quan trắc;
b) Gửi kết quả và báo cáo quan trắc môi trường theo tháng, quý trước ngày 15 của tháng tiếp theo;
c) Gửi báo cáo tổng hợp năm về kết quả quan trắc môi trường định kỳ và kết quả quan trắc liên tục, tự động trước ngày 15 tháng 3 của năm sau.
d) Truyền liên tục theo thời gian thực kết quả quan trắc tự động, liên tục.
2. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường, tần suất báo cáo như sau:
a) Gửi báo cáo tổng hợp năm về kết quả quan trắc môi trường định kỳ và kết quả quan trắc liên tục, tự động trước ngày 31 tháng 3 của năm sau;
b) Truyền trực tuyến liên tục (24/24 giờ) kết quả quan trắc tự động, liên tục về Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kết quả quan trắc truyền về Bộ Tài nguyên và Môi trường bảo đảm nhu cầu cung cấp, sử dụng thông tin và đạt tối thiểu 80% tổng số kết quả quan trắc dự kiến của chương trình quan trắc.
3. Đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, làng nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ:
a) Số liệu quan trắc môi trường của các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao báo cáo theo quy định về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại
Thông tư 43/2015/TT-BTNMT về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 43/2015/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/09/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Minh Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1123 đến số 1124
- Ngày hiệu lực: 01/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Trách nhiệm và thời gian lập báo cáo hiện trạng môi trường
- Điều 5. Phương pháp xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường
- Điều 6. Nguồn thông tin phục vụ lập báo cáo hiện trạng môi trường
- Điều 7. Các đánh giá trong báo cáo hiện trạng môi trường
- Điều 8. Cấu trúc, nội dung báo cáo hiện trạng môi trường
- Điều 9. Trình tự lập báo cáo hiện trạng môi trường
- Điều 10. Đề xuất, phê duyệt chủ đề báo cáo chuyên đề về môi trường
- Điều 11. Tham vấn các bên liên quan về dự thảo báo cáo
- Điều 12. Trình, phê duyệt báo cáo
- Điều 13. Cung cấp, công khai báo cáo
- Điều 14. Bộ chỉ thị môi trường
- Điều 15. Xây dựng bộ chỉ thị môi trường
- Điều 16. Cập nhật thông tin, số liệu của bộ chỉ thị môi trường
- Điều 17. Quản lý bộ chỉ thị môi trường
- Điều 18. Sử dụng bộ chỉ thị môi trường