Chương 7 Thông tư 39/2024/TT-BGTVT quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích trên đường bộ; hàng siêu trường, siêu trọng, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ; cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 26. Trách nhiệm Cục Đường bộ Việt Nam
1. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ theo quy định của Thông tư này.
2. Kiểm tra, xử lý đối với vi phạm các quy định về xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ.
3. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về hoạt động cấp giấy phép lưu hành xe.
4. Kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị xử lý sai phạm của tổ chức, cá nhân cấp giấy phép lưu hành xe theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ theo quy định của Thông tư này.
2. Kiểm tra, xử lý đối với vi phạm các quy định về xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ.
3. Chấp hành việc kiểm tra, giám sát hoạt động cấp giấy phép lưu hành xe của cơ quan chức năng.
4. Báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm tình hình cấp giấy phép lưu hành xe về Cục Đường bộ Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục V, Phụ lục VI, Phụ lục VII, Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian báo cáo định kỳ hàng quý trước ngày 20 tháng cuối quý; báo cáo định kỳ hàng năm trước ngày 15 tháng 12.
Điều 28. Trách nhiệm Khu Quản lý đường bộ
1. Chấp hành việc kiểm tra, giám sát hoạt động cấp giấy phép lưu hành xe của cơ quan chức năng.
2. Báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm tình hình cấp giấy phép lưu hành xe về Cục Đường bộ Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục V, Phụ lục VI, Phụ lục VII, Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian báo cáo định kỳ hàng quý trước ngày 20 tháng cuối quý; báo cáo định kỳ hàng năm trước ngày 15 tháng 12.
Điều 29. Trách nhiệm của đơn vị vận tải, lái xe và người áp tải
1. Trách nhiệm của đơn vị vận tải:
a) Tuân thủ quy định về lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ và việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ;
b) Trước khi thực hiện vận chuyển, cung cấp đầy đủ thông tin cho lái xe, người áp tải và người xếp hàng về: đặc điểm của hàng hóa, kích thước và khối lượng của hàng hóa, bao, kiện, khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông của phương tiện, tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ trên toàn tuyến đường vận chuyển; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin cung cấp;
c) Bố trí đầy đủ thiết bị che phủ, gia cố, chằng buộc, chèn, lót phục vụ cho việc xếp hàng hóa và tạo điều kiện cho người xếp hàng thực hiện đúng quy định về xếp hàng hóa;
d) Phổ biến, hướng dẫn cho lái xe, người áp tải và người xếp hàng về phương án xếp hàng hóa đảm bảo đúng quy định.
2. Trách nhiệm của lái xe, người áp tải:
a) Thực hiện quy định tại Điều 63 Luật Đường bộ;
b) Tuân thủ quy định về lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ và việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ;
c) Trước khi thực hiện nhiệm vụ vận chuyển phải thực hiện kiểm tra hàng hóa trên phương tiện đảm bảo đã được xếp, che chắn, gia cố, chằng buộc và chèn lót chắc chắn, đối chiếu với các thông tin được đơn vị vận tải cung cấp và hướng dẫn của nhà sản xuất để bảo đảm không vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông của phương tiện.
Điều 30. Trách nhiệm của người thuê vận tải
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 64 Luật Đường bộ.
2. Tuân thủ quy định về lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ và việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ.
3. Cung cấp cho đơn vị vận tải các thông tin về đặc tính của hàng hóa, kích thước, khối lượng của hàng hóa, bao, kiện và các yêu cầu về xếp hàng hóa trên phương tiện, các nội dung hướng dẫn của nhà sản xuất (nếu có); chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của các thông tin đã cung cấp.
Điều 31. Trách nhiệm của người xếp hàng lên phương tiện
1. Tuân thủ quy định về xếp hàng hóa trên phương tiện.
2. Tiếp nhận đầy đủ các thông tin do đơn vị vận tải cung cấp và hướng dẫn của nhà sản xuất để thực hiện việc xếp hàng hóa trên phương tiện, tuân thủ hướng dẫn của lái xe, người áp tải hàng hóa.
3. Xếp hàng hóa lên phương tiện để vận chuyển đảm bảo không vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông của phương tiện. Không xếp hàng lên phương tiện khi đơn vị vận tải bố trí phương tiện không phù hợp với kích thước, khối lượng hàng hóa cần vận chuyển.
Thông tư 39/2024/TT-BGTVT quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích trên đường bộ; hàng siêu trường, siêu trọng, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ; cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 39/2024/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/11/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Duy Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1353 đến số 1354
- Ngày hiệu lực: 01/01/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Tải trọng của đường bộ
- Điều 5. Khổ giới hạn của đường bộ
- Điều 6. Công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và trạng thái kỹ thuật đường ngang
- Điều 7. Điều chỉnh công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và trạng thái kỹ thuật đường ngang
- Điều 8. Lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng trên đường bộ
- Điều 9. Lưu hành xe bánh xích trên đường bộ
- Điều 10. Quy định về hàng siêu trường, siêu trọng
- Điều 11. Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
- Điều 12. Lưu hành xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ
- Điều 13. Quy định chung về xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ
- Điều 14. Giới hạn tải trọng trục xe, cụm trục xe
- Điều 15. Giới hạn khối lượng toàn bộ của xe, tổ hợp xe
- Điều 16. Chiều cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ
- Điều 17. Chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ
- Điều 18. Quy định về xếp hàng rời
- Điều 19. Quy định về xếp hàng bao kiện
- Điều 20. Quy định về xếp hàng dạng trụ
- Điều 21. Quy định về xếp hàng vào công te nơ và xếp công te nơ trên phương tiện
- Điều 22. Quy định chung về cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ
- Điều 23. Thủ tục cấp giấy phép lưu hành xe
- Điều 24. Thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe
- Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe