Chương 3 Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG
Điều 6. Cơ sở xây dựng và yêu cầu đối với các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương
1. Cơ sở xây dựng các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương
Chương trình, dự án khuyến nông Trung ương được xây dựng dựa trên các cơ sở sau:
a) Chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng, Nhà nước và chiến lược phát triển của ngành;
b) Đề xuất của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp, hiệp hội, hội và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông;
c) Các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và các tiến bộ kỹ thuật trong nước và nước ngoài được công nhận tại Việt Nam; trường hợp các tiến bộ kỹ thuật thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài nước thì phải tuân theo Luật Sở hữu trí tuệ khi sử dụng;
d) Các nội dung hợp tác quốc tế về các hoạt động khuyến nông.
2. Yêu cầu đối với các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương
a) Mục tiêu rõ ràng, cụ thể, mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội, không gây tác động xấu đến môi trường, tăng thu nhập cho người sản xuất và có khả năng nhân rộng ra sản xuất ở phạm vi vùng, miền, cả nước;
b) Tiến bộ kỹ thuật được chuyển giao trong các dự án khuyến nông Trung ương là những tiến bộ kỹ thuật được các cấp có thẩm quyền công nhận;
c) Kinh phí của dự án phù hợp với nội dung, tiến độ và kết quả của dự án, bao gồm kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, do người hưởng lợi đóng góp và từ các nguồn khác;
d) Thời gian thực hiện chương trình khuyến nông là 5 năm và dự án khuyến nông từ 1 đến 3 năm;
đ) Cơ cấu mỗi dự án khuyến nông Trung ương bao gồm các nội dung: xây dựng mô hình trình diễn (hỗ trợ không dưới 70% kinh phí của dự án); đào tạo, tập huấn cho nông dân theo lớp (hỗ trợ không quá 20% kinh phí dự án); thông tin, tuyên tuyền (hỗ trợ không quá 7% kinh phí dự án và không quá 15 triệu đồng/1 mô hình); quản lý dự án (được chi không quá 3% kinh phí dự án, đối với dự án ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo được chi không quá 4% kinh phí dự án).
Điều 7. Trình tự xây dựng và phê duyệt danh mục các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương
1. Trình tự xây dựng và phê duyệt danh mục chương trình, dự án khuyến nông Trung ương
a) Trước ngày 15 tháng 2 hàng năm, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thông báo cho các Tổng cục, các Cục chuyên ngành, các tổ chức khác và cá nhân đề xuất chương trình và dự án khuyến nông Trung ương; các tổ chức và cá nhân gửi đề xuất cho Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trước ngày 15 tháng 3;
b) Chậm nhất là ngày 31 tháng 3 hàng năm, căn cứ kết quả thực hiện
c) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quyết định một số chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.
2. Trình tự đấu thầu cạnh tranh (tuyển chọn), xét chọn dự án khuyến nông.
a) Công bố danh mục chương trình, dự án khuyến nông
Ngay sau khi Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt danh mục chương trình, dự án khuyến nông, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia công bố rộng rãi danh mục trên báo Nông nghiệp Việt Nam, các website của Ngành và thông báo các điều kiện, thủ tục để các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký tham gia, bao gồm:
- Thời hạn đăng ký: trong thời gian 02 tháng kể từ ngày công bố danh mục;
- Hồ sơ gồm Bản thuyết minh dự án quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; hồ sơ làm thành 09 bộ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc được đựng trong 1 bao thư dán kín, gửi cho Trung tâm Khuyến nông Quốc gia;
b) Xét chọn, tuyển chọn
- Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành chủ trì trình Bộ thành lập Hội đồng tư vấn xét chọn, tuyển chọn dự án khuyến nông thuộc từng lĩnh vực liên quan, theo
- Trong thời gian 02 ngày sau khi hết hạn đăng ký, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, các Tổng cục, các Cục tổ chức mở các hồ sơ đăng ký, lập danh sách các hồ sơ đăng ký hợp lệ, chuyển các hồ sơ hợp lệ theo từng lĩnh vực cho các Tổng cục, các Cục để trình ra Hội đồng tư vấn tại cuộc họp của Hội đồng;
- Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả xét chọn, tuyển chọn của Hội đồng tư vấn để được xem xét phê duyệt tổ chức, cá nhân trúng tuyển trước 30 tháng 7 và thông báo quyết định của Bộ trưởng đến các tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án có liên quan để thực hiện.
3. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh dự án khuyến nông tổng thể
Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Vụ Tài chính thẩm định nội dung, dự toán tổng thể các dự án khuyến nông trúng tuyển; trường hợp cần thiết, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm được yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung thuyết minh dự án; việc phê duyệt nội dung, dự toán tổng thể các dự án khuyến nông Trung ương hoàn thành trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
4. Phê duyệt thuyết minh, dự toán dự án khuyến nông Trung ương hàng năm
a) Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ thẩm định nội dung, dự toán và phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm (theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi về các Tổng cục, các Cục có liên quan; thời gian hoàn thành trước ngày 15 tháng 12;
b) Các Tổng cục và các Cục tổ chức thẩm định nội dung, dự toán và phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm (theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) đối với các tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ; thời gian hoàn thành trước ngày 15 tháng 12;
c) Các Tổng cục, các Cục tổng hợp kết quả phê duyệt thuyết minh hàng năm và gửi cho Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Vụ Tài chính trước ngày 31 tháng 12.
5. Thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Vụ Tài chính thẩm định nội dung, dự toán kinh phí và phê duyệt nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên hàng năm; thời gian hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.
6. Thông báo giao nhiệm vụ, ký hợp đồng thực hiện dự án khuyến nông
a) Hàng năm, căn cứ vào Thuyết minh, dự toán hàng năm đã được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) thông báo giao nhiệm vụ khuyến nông Trung ương (nội dung và kinh phí) cho các Tổ chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ và cho các Tổng cục, các Cục chuyên ngành có liên quan đối với các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ;
b) Căn cứ vào thông báo của Bộ, các Tổng cục, các Cục chuyên ngành ký hợp đồng thực hiện dự án đối với các Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm dự án không trực thuộc Bộ.
7. Tổ chức triển khai thực hiện dự án khuyến nông
Căn cứ thông báo giao nhiệm vụ, hợp đồng, Thuyết minh dự án khuyến nông tổng thể và hàng năm, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên đã được phê duyệt, Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên tổ chức triển khai thực hiện dự án, nhiệm vụ theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, kết quả và dự toán kinh phí được phê duyệt.
Điều 8. Điều chỉnh chương trình, dự án khuyến nông Trung ương
1. Điều chỉnh chương trình khuyến nông Trung ương
a) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, các Tổng cục và các Cục chuyên ngành đề xuất trình Bộ trưởng điều chỉnh những thay đổi, bổ sung các chương trình khuyến nông Trung ương;
b) Thời gian điều chỉnh chương trình khuyến nông Trung ương hoàn thành trước ngày 30 tháng 5 hàng năm.
2. Điều chỉnh dự án khuyến nông tổng thể
a) Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành chủ trì xem xét trình Bộ trưởng phê duyệt điều chỉnh những thay đổi về mục tiêu, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, nội dung, thời gian thực hiện, kết quả và tổng kinh phí dự án so với thuyết minh dự án tổng thể đã được phê duyệt;
b) Thời gian điều chỉnh thuyết minh dự án tổng thể thực hiện trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
3. Điều chỉnh dự án khuyến nông hàng năm
a) Tổ chức chủ trì dự án thuộc Bộ xem xét điều chỉnh những thay dổi hàng năm của từng nội dung mà không thay đổi về mục tiêu, kết quả và tổng kinh phí so với thuyết minh dự án được duyệt và báo cáo về Bộ (các Tổng cục, các Cục chuyên ngành);
b) Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành xem xét điều chỉnh những thay đổi hàng năm của từng nội dung mà không thay đổi về mục tiêu, kết quả và tổng kinh phí so với thuyết minh dự án được duyệt của các Tổ chức chủ trì không trực thuộc Bộ;
c) Thời gian điều chỉnh dự án khuyến nông hàng năm hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 để thực hiện cho năm sau.
Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 38/2011/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 23/05/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Bá Bổng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 365 đến số 366
- Ngày hiệu lực: 07/07/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
- Điều 4. Thông tin tuyên truyền
- Điều 5. Trình diễn và nhân rộng mô hình
- Điều 6. Cơ sở xây dựng và yêu cầu đối với các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương
- Điều 7. Trình tự xây dựng và phê duyệt danh mục các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương
- Điều 8. Điều chỉnh chương trình, dự án khuyến nông Trung ương
- Điều 9. Kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án khuyến nông Trung ương
- Điều 10. Nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án khuyến nông Trung ương