Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương IV

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG

Điều 9. Kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án khuyến nông Trung ương

1. Kiểm tra, đánh giá định kỳ chương trình, dự án khuyến nông

a) Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và các đơn vị có liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện chương trình, dự án khuyến nông Trung ương và kiểm tra thực địa ít nhất một lần cho mỗi dự án trong thời gian thực hiện. Kế hoạch kiểm tra, đánh giá hàng năm cụ thể sẽ do các Tổng cục, các Cục chuyên ngành phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xác định;

b) Tổ chức chủ trì dự án chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá hàng năm việc thực hiện các dự án khuyến nông của đơn vị và báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá cho các Tổng cục, các Cục chuyên ngành để tổng hợp báo cáo Bộ (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường).

2. Kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án sau nghiệm thu

Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, các Tổng cục, các Cục chuyên ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá sau nghiệm thu một số chương trình, dự án khuyến nông Trung ương chủ yếu. Đối tượng, địa điểm, thời gian và thành phần đoàn kiểm tra, đánh giá cụ thể do Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề xuất.

Điều 10. Nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án khuyến nông Trung ương

1. Nghiệm thu dự án hàng năm

Tổ chức chủ trì dự án khuyến nông tổ chức nghiệm thu dự án hàng năm và báo cáo cho các Tổng cục, các Cục chuyên ngành để tổng hợp báo cáo Bộ (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường); thời gian nghiệm thu hàng năm hoàn thành trước 25 tháng 12.

2. Nghiệm thu dự án khi kết thúc

a) Nghiệm thu cấp cơ sở

- Tổ chức chủ trì dự án khuyến nông tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở kết quả thực hiện dự án khi kết thúc thông qua Hội đồng tư vấn cấp cơ sở; thời gian hoàn thành nghiệm thu cấp cơ sở chậm nhất sau khi dự án kết thúc 15 ngày;

- Hội đồng tư vấn cấp cơ sở do Thủ trưởng tổ chức chủ trì quyết định thành lập; Hội đồng có 5 thành viên, bao gồm Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của Tổ chức chủ trì, các uỷ viên gồm đại diện các đơn vị quản lý về chuyên môn, tài chính của Tổ chức chủ trì và một số chuyên gia (trong hoặc ngoài Tổ chức chủ trì); Chủ nhiệm và những người thực hiện chính dự án không tham gia Hội đồng; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc đa số, đánh giá theo 2 mức “đạt” và “không đạt”;

b) Nghiệm thu cấp Bộ

- Các Tổng cục, các Cục chuyên ngành chủ trì trình Bộ thành lập Hội đồng tư vấn nghiệm thu dự án cấp Bộ theo khoản 6 Điều 2 của Thông tư này;

- Hồ sơ nghiệm thu cấp Bộ bao gồm: Công văn đề nghị nghiệm thu; báo cáo tổng kết dự án (theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này); biên bản nghiệm thu cấp cơ sở; hồ sơ làm thành 09 bộ, trong đó có 1 bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện đến các Tổng cục, các Cục chuyên ngành có liên quan; thời gian nộp hồ sơ nghiệm thu cấp Bộ hoàn thành chậm nhất sau khi dự án kết thúc 45 ngày;

c) Phê duyệt kết quả nghiệm thu dự án

- Căn cứ kết quả đánh giá, nghiệm thu của Hội đồng tư vấn theo các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện dự án được quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này, các Tổng cục, các Cục chuyên ngành tổng hợp trình Bộ trưởng (thông qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) phê duyệt công nhận kết quả nghiệm thu dự án;

- Phê duyệt công nhận kết quả nghiệm thu dự án chậm nhất sau nghiệm thu cấp Bộ 15 ngày.

3. Tổng kết, đánh giá chương trình khuyến nông

Chương trình khuyến nông được tổ chức tổng kết, đánh giá chậm nhất trong thời gian 6 tháng sau khi kết thúc từng chương trình.

Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 38/2011/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 23/05/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Bùi Bá Bổng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 365 đến số 366
  • Ngày hiệu lực: 07/07/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH