Điều 16 Thông tư 36/2016/TT-NHNN quy định về trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Điều 16. Trình tự tiến hành thanh tra
Đoàn thanh tra tiến hành thanh tra theo trình tự sau:
1. Yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra.
Việc yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu thực hiện theo Mẫu số 07-TTr ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản giao nhận thông tin, tài liệu thực hiện theo Mẫu số 08-TTr ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nghiên cứu các thông tin, tài liệu đã thu thập được để làm rõ nội dung thanh tra; đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra được phân công; xem xét, đánh giá mức độ rủi ro và các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của đối tượng thanh tra; xác định những nội dung liên quan nhưng chưa có hồ sơ để yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp bổ sung hồ sơ; xác định những vấn đề chưa rõ để yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình và cung cấp bổ sung hồ sơ.
Trường hợp cần đối tượng thanh tra báo cáo những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra có văn bản yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo. Văn bản yêu cầu báo cáo được thực hiện theo Mẫu số 09-TTr ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp cần thiết để xác minh thông tin, tài liệu, hoặc làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra:
a) Người ra quyết định thanh tra hoặc Trưởng đoàn thanh tra mời người đại diện hợp pháp của đối tượng thanh tra, đại diện cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân có liên quan đến làm việc. Giấy mời được thực hiện theo Mẫu số 10-TTr ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trường hợp cần xác minh thông tin, tài liệu tại cơ quan, tổ chức có liên quan đến nội dung thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra quyết định nội dung cần xác minh, thông báo trước thời gian, địa điểm, nội dung làm việc và yêu cầu cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung xác minh gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân được xác minh.
Trưởng đoàn thanh tra trực tiếp hoặc cử thành viên Đoàn thanh tra thực hiện xác minh. Khi tiến hành xác minh phải có từ hai (02) thành viên Đoàn thanh tra trở lên.
Khi làm việc với tổ chức, cá nhân được xác minh, thành viên Đoàn thanh tra phải xuất trình quyết định thanh tra, giấy giới thiệu của cơ quan quản lý trực tiếp người ra quyết định thanh tra, thẻ thanh tra viên (hoặc thẻ công chức đối với thành viên Đoàn thanh tra chưa phải là thanh tra viên);
c) Kết quả xác minh phải được thể hiện bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân được xác minh hoặc lập thành biên bản xác minh. Biên bản xác minh thực hiện theo Mẫu số 11-TTr ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân được xác minh từ chối ký biên bản thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung ghi trong biên bản. Tổ chức, cá nhân được xác minh chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, đúng đắn và chính xác của hồ sơ, tài liệu, thông tin cung cấp.
4. Kết quả làm việc liên quan đến nội dung thanh tra giữa Đoàn thanh tra, Tổ thanh tra, nhóm thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra và cá nhân, đơn vị, người đại diện hợp pháp của đối tượng thanh tra phải được lập thành biên bản làm việc.
Biên bản làm việc thực hiện theo Mẫu số 12-TTr ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Quá trình thanh tra, nếu phát hiện vi phạm đến mức phải xử lý ngay thì Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra phải lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra để làm cơ sở cho việc xử lý.
Việc xử lý vi phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật khác có liên quan.
6. Trường hợp phát hiện vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật phải truy cứu trách nhiệm hình sự, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo với người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra.
8. Việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật khác có liên quan.
Thông tư 36/2016/TT-NHNN quy định về trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra và thanh tra lại
- Điều 5. Tổ chức Đoàn thanh tra
- Điều 6. Tiêu chuẩn của Trưởng đoàn thanh tra
- Điều 7. Thay đổi Trưởng đoàn thanh tra
- Điều 8. Thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra
- Điều 9. Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình trước khi ra quyết định thanh tra
- Điều 10. Báo cáo kết quả thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình
- Điều 11. Ra quyết định thanh tra
- Điều 12. Xây dựng, phê duyệt và phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra
- Điều 13. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
- Điều 14. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra
- Điều 15. Công bố quyết định thanh tra
- Điều 16. Trình tự tiến hành thanh tra
- Điều 17. Báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ thanh tra
- Điều 18. Sửa đổi, bổ sung quyết định thanh tra liên quan đến đối tượng thanh tra, nội dung thanh tra
- Điều 19. Gia hạn thời gian thanh tra
- Điều 20. Kết thúc việc tiến hành thanh tra
- Điều 21. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra
- Điều 22. Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra
- Điều 23. Xem xét báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra
- Điều 24. Xây dựng Dự thảo kết luận thanh tra
- Điều 25. Ký và ban hành kết luận thanh tra
- Điều 26. Căn cứ thanh tra đột xuất
- Điều 27. Ra quyết định thanh tra đột xuất
- Điều 28. Xây dựng, phê duyệt và phổ biến kế hoạch thanh tra đột xuất tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Điều 29. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
- Điều 30. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra đột xuất
- Điều 31. Trình tự, thủ tục cuộc thanh tra đột xuất tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài