Hệ thống pháp luật

Mục 3 Chương 2 Thông tư 35/2016/TT-NHNN quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Mục 3. QUẢN LÝ VẬN HÀNH

Điều 11. Quản lý nhân sự quản trị, vận hành hệ thống Internet Banking

1. Đơn vị phải phân công nhân sự giám sát, theo dõi hoạt động của hệ thống, phát hiện và xử lý các sự cố kỹ thuật, các cuộc tấn công mạng.

2. Đơn vị phải phân công nhân sự tiếp nhận thông tin, hỗ trợ khách hàng, kịp thời liên lạc với khách hàng khi phát hiện các giao dịch bất thường.

3. Nhân sự quản trị, giám sát và vận hành hệ thống Internet Banking phải tham gia các khóa đào tạo cập nhật kiến thức an ninh, bảo mật hằng năm.

4. Việc cấp phát, phân quyền tài khoản quản trị hệ thống Internet Banking phải được theo dõi, giám sát bởi bộ phận độc lập với bộ phận cấp phát tài khoản.

Điều 12. Quản lý hoạt động của môi trường vận hành hệ thống Internet Banking

1. Đơn vị không cài đặt, lưu trữ phần mềm phát triển ứng dụng, mã nguồn trên môi trường vận hành.

2. Các máy tính của nhân sự quản trị, giám sát và vận hành phải được đặt trong phân vùng mạng quản trị, được cài đặt phần mềm phòng chống vi rút và phải thiết lập chính sách tự động khóa màn hình sau một khoảng thời gian không sử dụng do đơn vị quy định, nhưng không quá 05 phút.

3. Đơn vị phải thiết lập chính sách cấm truy cập Internet đối với các máy tính của nhân sự quản trị, giám sát và vận hành.

Điều 13. Quản lý lỗ hổng, điểm yếu về mặt kỹ thuật

Đơn vị phải thực hiện quản lý các lỗ hổng, điểm yếu của hệ thống Internet Banking với các nội dung cơ bản sau:

1. Có biện pháp phòng, chống, dò tìm phát hiện các thay đổi của website, ứng dụng Internet Banking.

2. Thiết lập cơ chế phát hiện, phòng chống xâm nhập, tấn công mạng vào hệ thống Internet Banking.

3. Phối hợp với các đơn vị quản lý nhà nước, các đối tác công nghệ thông tin kịp thời nắm bắt các sự cố, tình huống mất an toàn, bảo mật thông tin để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.

4. Rà soát, kiểm tra việc cập nhật các bản vá lỗi của phần mềm hệ thống, hệ quản trị cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng tối thiểu ba tháng một lần.

5. Đánh giá an ninh bảo mật đối với hệ thống Internet Banking tối thiểu mỗi năm một lần. Tổ chức thực hiện diễn tập tấn công thử nghiệm để kiểm tra, đánh giá mức độ đảm bảo an ninh của hệ thống.

Điều 14. Hệ thống quản trị, giám sát hoạt động của hệ thống Internet Banking

1. Đơn vị phải thiết lập hệ thống giám sát, theo dõi hoạt động của hệ thống Internet Banking.

2. Đơn vị phải xây dựng các tiêu chí và phần mềm để xác định các giao dịch bất thường dựa vào thời gian, vị trí địa lý, tần suất giao dịch, số tiền giao dịch, số lần đăng nhập sai quá quy định và các dấu hiệu bất thường khác.

3. Đơn vị phải bố trí phòng điều khiển tách biệt với khu vực làm việc chung để thực hiện việc quản trị, giám sát, theo dõi hoạt động của hệ thống Internet Banking đáp ứng yêu cầu sau:

a) Nhân sự ra vào phòng điều khiển phải được người có thẩm quyền phê duyệt;

b) Truy cập hệ thống để thực hiện công tác quản trị, vận hành và bảo trì phải được thực hiện thông qua các thiết bị đặt tại phòng điều khiển. Trường hợp cần truy cập từ xa hoặc trực tiếp trên thiết bị phải được người có thẩm quyền phê duyệt;

c) Truy cập từ bên ngoài vào các thiết bị đặt tại phòng điều khiển phải áp dụng các biện pháp xác thực hai yếu tố.

Điều 15. Quản lý sự cố bảo mật thông tin

Đơn vị phải thiết lập biện pháp ghi nhận, theo dõi và xử lý các sự cố an ninh thông tin. Định kỳ ba tháng một lần đơn vị thực hiện đánh giá, tìm nguyên nhân và chủ động thực hiện các biện pháp phòng tránh tái diễn.

Điều 16. Đảm bảo hoạt động liên tục

Đơn vị phải xây dựng hệ thống dự phòng thảm hoạ, quy trình, kịch bản đảm bảo hoạt động liên tục cho hệ thống Internet Banking theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng. Ngoài ra, đơn vị phải thực hiện:

1. Phân tích, xác định các tình huống có thể gây mất an ninh thông tin và gián đoạn hoạt động của hệ thống Internet Banking. Xác định, đánh giá mức độ rủi ro, khả năng có thể xảy ra đối với từng tình huống tối thiểu sáu tháng một lần. Lập danh sách các tình huống có mức độ rủi ro, khả năng có thể xảy ra theo các cấp độ cao, trung bình, chấp nhận được và thấp.

2. Xây dựng phương án (quy trình, kịch bản) xử lý khắc phục các tình huống có mức độ rủi ro, khả năng có thể xảy ra ở cấp độ cao và trung bình theo Khoản 1 Điều này. Xác định thời gian dừng hoạt động tối đa để phục hồi hệ thống, phục hồi dữ liệu cho phương án xử lý đối với từng tình huống. Tổ chức phổ biến phương án xử lý đến các nhân sự có liên quan để hiểu rõ nhiệm vụ, công việc cần phải thực hiện khi xử lý.

3. Bố trí nguồn nhân lực, tài chính và các phương tiện kỹ thuật để tổ chức diễn tập phương án xử lý với các tình huống có mức độ rủi ro, khả năng xảy ra cao theo định kỳ tối thiểu sáu tháng một lần.

4. Lập kế hoạch và tiến hành diễn tập các biện pháp đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục, lưu giữ các hồ sơ có liên quan và tổ chức đánh giá kết quả diễn tập.

Thông tư 35/2016/TT-NHNN quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 35/2016/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 29/12/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Kim Anh
  • Ngày công báo: 21/01/2017
  • Số công báo: Từ số 75 đến số 76
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH