Hệ thống pháp luật

Mục 1 Chương 2 Thông tư 35/2016/TT-NHNN quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Mục 1. HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỦA HỆ THỐNG INTERNET BANKING

Điều 4. Hệ thống mạng, truyền thông và an ninh bảo mật

Đơn vị phải thiết lập hệ thống mạng, truyền thông và an ninh bảo mật đạt yêu cầu tối thiểu sau:

1. Hệ thống mạng được chia tách thành các phân vùng, tối thiểu gồm: phân vùng kết nối Internet, phân vùng trung gian giữa mạng nội bộ và mạng Internet (phân vùng DMZ), phân vùng người dùng, phân vùng quản trị, phân vùng máy chủ. Các máy tính phục vụ cho việc cung cấp thông tin trên Internet phải được đặt trong phân vùng DMZ. Các máy chủ lưu trữ, xử lý dữ liệu phải được đặt trong phân vùng máy chủ.

2. Trang bị các giải pháp an ninh bảo mật cho hệ thống Internet Banking, tối thiểu gồm: thiết bị tường lửa; phòng chống vi rút; phòng chống tấn công từ chối dịch vụ; tường lửa bảo vệ lớp ứng dụng và phòng chống tấn công xâm nhập.

3. Dữ liệu nhạy cảm không được lưu trữ tại phân vùng kết nối Internet và phân vùng DMZ.

4. Kết nối từ bên ngoài vào hệ thống Internet Banking phải thông qua phân vùng DMZ để kiểm soát an ninh, bảo mật.

5. Thiết lập chính sách hạn chế tối đa các dịch vụ, cổng kết nối vào hệ thống Internet Banking.

6. Kiểm tra chính sách an ninh bảo mật; quyền truy cập; các kết nối, trang thiết bị, phần mềm cài đặt bất hợp pháp vào hệ thống mạng tối thiểu ba tháng một lần.

7. Không thiết lập kết nối từ mạng không dây đến môi trường vận hành hệ thống Internet Banking.

8. Hạn chế kết nối từ xa để thực hiện công tác quản trị hệ thống. Trường hợp bắt buộc phải kết nối từ xa vào vùng máy chủ, đơn vị phải sử dụng giao thức truyền thông được mã hóa và không lưu mã khóa bí mật tại các phần mềm tiện ích.

9. Kết nối từ Internet vào hệ thống mạng nội bộ để thực hiện công tác quản trị hệ thống phải được tuân thủ các quy tắc sau:

a) Phải được người có thẩm quyền phê duyệt sau khi xem xét mục đích, cách thức kết nối;

b) Phải sử dụng giao thức truyền thông được mã hóa;

c) Thiết bị kết nối phải được cài đặt các phần mềm đảm bảo an ninh bảo mật;

d) Phải sử dụng biện pháp xác thực hai yếu tố khi đăng nhập hệ thống.

10. Đường truyền kết nối Internet phải đảm bảo tính sẵn sàng và tối thiểu phải kết nối từ hai nhà cung cấp dịch vụ khác nhau.

11. Trang bị giải pháp đảm bảo an toàn bảo mật giữa các phân vùng mạng: giữa các phân vùng mạng khác nhau phải có thiết bị tường lửa hoặc thiết bị phòng chống xâm nhập.

Điều 5. Hệ thống máy chủ và phần mềm hệ thống

1. Yêu cầu đối với máy chủ

a) Hiệu năng sử dụng trung bình hàng tháng tối đa 80% công suất thiết kế;

b) Có tính năng sẵn sàng cao: Hệ thống Internet Banking phải có máy chủ dự phòng tại chỗ;

c) Tách biệt về lô-gíc hoặc vật lý với các máy chủ hoạt động nghiệp vụ khác.

2. Đơn vị phải lập danh mục các phần mềm được phép cài đặt trên máy chủ. Định kỳ tối thiểu sáu tháng một lần cập nhật, kiểm tra, đảm bảo tuân thủ danh mục này.

Điều 6. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu

1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu phải có cơ chế bảo vệ và phân quyền truy cập đối với các tài nguyên cơ sở dữ liệu.

2. Hệ thống Internet Banking phải có cơ sở dữ liệu dự phòng tại Trung tâm dự phòng thảm họa. Cơ sở dữ liệu dự phòng phải được cập nhật không quá một giờ so với cơ sở dữ liệu chính thức. Cơ sở dữ liệu phải được sao lưu định kỳ hàng ngày. Các bản sao lưu phải được quản lý, cất giữ an toàn.

3. Đơn vị phải có biện pháp giám sát, ghi nhật ký truy cập cơ sở dữ liệu và các thao tác khi truy cập cơ sở dữ liệu.

Điều 7. Phần mềm ứng dụng Internet Banking

1. Các yêu cầu an toàn, bảo mật phải được xác định trước và tổ chức, triển khai trong quá trình phát triển phần mềm ứng dụng: phân tích, thiết kế, kiểm thử, vận hành chính thức và bảo trì. Các tài liệu về an toàn, bảo mật của phần mềm phải được hệ thống hóa và lưu trữ, sử dụng theo chế độ “Mật”.

2. Đơn vị phải kiểm soát mã nguồn phần mềm với các yêu cầu tối thiểu:

a) Kiểm tra mã nguồn, nhằm loại trừ các đoạn mã độc hại, các lỗ hổng bảo mật;

b) Chỉ định cụ thể các cá nhân quản lý mã nguồn của phần mềm ứng dụng Internet Banking;

c) Việc truy cập tới mã nguồn phải được người có thẩm quyền phê duyệt và được theo dõi, ghi nhật ký;

d) Mã nguồn phải được lưu trữ an toàn tại ít nhất hai địa điểm tách biệt;

đ) Trường hợp không được bàn giao mã nguồn, khi ký hợp đồng hoặc nghiệm thu hợp đồng, đơn vị phải yêu cầu bên cung cấp ký cam kết không có các đoạn mã độc hại trong phần mềm ứng dụng mua ngoài.

3. Đơn vị phải kiểm tra thử nghiệm phần mềm ứng dụng Internet Banking đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau:

a) Lập và phê duyệt kế hoạch, kịch bản thử nghiệm phần mềm ứng dụng Internet Banking, trong đó nêu rõ các điều kiện về tính an toàn, bảo mật phải được đáp ứng;

b) Phát hiện và loại trừ các lỗi, các gian lận có thể xảy ra khi nhập số liệu đầu vào;

c) Đánh giá, dò quét phát hiện lỗ hổng, điểm yếu về mặt kỹ thuật. Đánh giá khả năng phòng chống các kiểu tấn công: Injection (SQL, Xpath, LDAP…), Cross-site Scripting (XSS), Cross-site Request Forgery (XSRF), Brute-Force;

d) Ghi lại các lỗi và quá trình xử lý lỗi, đặc biệt là các lỗi về an toàn, bảo mật trong các báo cáo về kiểm tra thử nghiệm;

đ) Kiểm tra thử nghiệm các tính năng an toàn, bảo mật phải được thực hiện trên các trình duyệt (ứng dụng web) và phiên bản phần mềm hệ thống của thiết bị di động (ứng dụng mobile); có cơ chế kiểm tra, thông báo cho người dùng chạy ứng dụng trên các trình duyệt, phiên bản phần mềm hệ thống đã được kiểm tra và thử nghiệm an toàn;

e) Việc sử dụng dữ liệu trong quá trình thử nghiệm phải có biện pháp phòng ngừa tránh bị lợi dụng hoặc gây nhầm lẫn.

4. Trước khi triển khai phần mềm ứng dụng mới, đơn vị phải đánh giá những rủi ro của quá trình triển khai đối với hoạt động nghiệp vụ, các hệ thống công nghệ thông tin liên quan và lập, triển khai các phương án hạn chế, khắc phục rủi ro.

5. Đơn vị thực hiện quản lý, thay đổi và nâng cấp phiên bản phần mềm ứng dụng đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Phân tích đánh giá ảnh hưởng của việc thay đổi đối với hệ thống hiện tại và các hệ thống có liên quan khác của đơn vị cho mỗi yêu cầu thay đổi phần mềm ứng dụng;

b) Các phiên bản phần mềm bao gồm cả mã nguồn cần được quản lý tập trung, lưu trữ, bảo mật và có cơ chế phân quyền cho từng thành viên trong việc thao tác với các tập tin;

c) Thông tin về các phiên bản, thời gian cập nhật, người cập nhật các phiên bản phải được lưu lại;

d) Mỗi phiên bản được nâng cấp phải được kiểm tra thử nghiệm các tính năng an toàn, bảo mật, mức độ rủi ro và tính ổn định trước khi triển khai chính thức;

đ) Việc nâng cấp phiên bản phải căn cứ trên kết quả thử nghiệm và được người có thẩm quyền phê duyệt;

e) Các phiên bản phần mềm ứng dụng sau khi thử nghiệm thành công phải được quản lý chặt chẽ; tránh bị sửa đổi trái phép và sẵn sàng cho việc triển khai;

g) Có các chỉ dẫn rõ ràng về nội dung thay đổi, hướng dẫn cập nhật phần mềm ứng dụng, các thông tin liên quan khác và phải được người có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai phiên bản mới cho khách hàng.

6. Các tính năng bắt buộc của phần mềm ứng dụng:

a) Toàn bộ dữ liệu khi truyền trên môi trường mạng Internet được áp dụng cơ chế mã hóa điểm đầu đến điểm cuối;

b) Đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu giao dịch, mọi sửa đổi bất hợp pháp phải được phát hiện trong quá trình xử lý giao dịch, lưu trữ dữ liệu;

c) Có cơ chế kiểm soát phiên giao dịch và thời gian truy cập website, ứng dụng. Trường hợp người sử dụng không thao tác trong một khoảng thời gian do đơn vị quy định nhưng không quá năm phút, hệ thống tự động ngắt phiên giao dịch hoặc áp dụng các biện pháp bảo vệ khác;

d) Có chức năng che giấu đối với việc hiển thị các mã khóa bí mật dùng để đăng nhập vào hệ thống;

đ) Đối với khách hàng là tổ chức, phần mềm ứng dụng được thiết kế để đảm bảo việc thực hiện giao dịch bao gồm tối thiểu hai bước: tạo, phê duyệt giao dịch và được thực hiện bởi tối thiểu hai người khác nhau.

Điều 8. Phần mềm ứng dụng trên thiết bị di động

Phần mềm ứng dụng Internet Banking trên thiết bị di động do đơn vị cung cấp phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Điều 7 Thông tư này và các yêu cầu sau:

1. Đơn vị phải chỉ rõ đường dẫn trên website hoặc kho ứng dụng để khách hàng tải và cài đặt phần mềm ứng dụng Internet Banking trên thiết bị di động.

2. Phần mềm ứng dụng phải được áp dụng các biện pháp bảo vệ để hạn chế dịch ngược.

3. Phần mềm ứng dụng phải xác thực người dùng khi truy cập. Trường hợp xác thực sai liên tiếp quá số lần do đơn vị quy định, nhưng không được quá năm lần, phần mềm ứng dụng phải tự động khoá tạm thời không cho khách hàng tiếp tục sử dụng.

Thông tư 35/2016/TT-NHNN quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 35/2016/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 29/12/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Kim Anh
  • Ngày công báo: 21/01/2017
  • Số công báo: Từ số 75 đến số 76
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH