Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 34/2024/TT-NHNN quy định việc cấp đổi Giấy phép, cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Chương III

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN NƯỚC NGOÀI

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 12. Nguyên tắc áp dụng

Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài tổ chức và hoạt động theo các quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các quy định liên quan của pháp luật.

Điều 13. Hoạt động theo pháp luật về chứng khoán

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện hoạt động mua, bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương trên thị trường chứng khoán khi Giấy phép mà Ngân hàng Nhà nước cấp cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nội dung mua, bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương hoặc nội dung mua bán tín phiếu Kho bạc, công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ; mua, bán trái phiếu Chính phủ.

2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 56 Luật Chứng khoán, hoạt động ngân hàng giám sát, hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán khi Giấy phép mà Ngân hàng Nhà nước cấp cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nội dung hoạt động này và ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đáp ứng các điều kiện theo quy đnh của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:

a) Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định điểm a khoản 4 Điều 56 Luật Chứng khoán: ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên bù trừ;

b) Đối với hoạt động ngân hàng giám sát theo quy định của pháp luật về chứng khoán: ngân hàng thương mại được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;

c) Đối với hoạt động lưu ký chứng khoán: ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên lưu ký.

3. Văn bản cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 56 Luật Chứng khoán là văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

4. Đối với các hoạt động liên quan đến chứng khoán, thị trường chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán, thị trường chứng khoán và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 14. Hoạt động đại lý bảo hiểm

1. Khi Giấy phép mà Ngân hàng Nhà nước cấp cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các loại hình bảo hiểm theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm.

2. Khi thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 15. Thông báo thông tin về người đại diện theo pháp luật và Trưởng văn phòng đại diện nước ngoài

1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày thay đổi người đại diện theo pháp luật, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có văn bản thông báo cho Ngân hàng Nhà nước các thông tin về họ và tên; giới tính; chức danh; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; loại giấy tờ pháp lý của cá nhân; s giấy tờ pháp lý của cá nhân; ngày cấp; nơi cấp; địa chỉ thường trú; địa chỉ liên lạc của người đại diện theo pháp luật (trừ trường hợp ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự theo quy định).

2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày k từ ngày thay đổi Trưởng văn phòng đại diện nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài phải có văn bản thông báo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở các thông tin về họ và tên; giới tính; chức danh; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; loại giấy tờ pháp lý của cá nhân; số giấy tờ pháp lý của cá nhân; ngày cấp; nơi cấp; địa chỉ thường trú; địa chỉ liên lạc của Trưởng văn phòng đại diện nước ngoài.

3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thay đổi người đại diện theo pháp luật của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản thông tin về người đại diện theo pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính, nơi chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

4. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thay đổi người đại diện theo pháp luật của chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở đặt tại địa bàn tnh, thành phố, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này; văn bản thay đổi Trưởng văn phòng đại diện nước ngoài, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản thông tin v người đại diện theo pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này, thông tin về Trưởng văn phòng đại diện nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài đặt trụ sở để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Mục 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH

Điều 16. Tên, trụ sở chính của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

1. Tên của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài phải đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan và được đặt phù hợp với hình thức pháp lý, loại hình tương ứng như sau:

a) Ngân hàng thương mại cổ phần và Tên riêng;

b) Ngân hàng liên doanh và Tên riêng;

c) Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Tên tổ chức tín dụng nước ngoài và Việt Nam;

d) Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn và Tên riêng đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài hai thành viên trở lên;

đ) Ngân hàng và Tên tổ chức tín dụng nước ngoài - Chi nhánh tnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt chi nhánh. Trong trường hợp ngân hàng nước ngoài thành lập hai chi nhánh trở lên tại một tỉnh, thành phố thì phải bổ sung tên để đảm bảo phân biệt các chi nhánh khác nhau;

e) Văn phòng đại diện nước ngoài và tên tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng - tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt văn phòng đại diện nước ngoài.

2. Trụ sở chính của ngân hàng thương mại phải đảm bảo đáp ứng các quy định về trụ sở chính của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các điều kiện sau:

a) Là nơi làm việc của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, được ghi trong Giấy phép theo quy định của pháp luật và được thực hiện giao dịch với khách hàng;

b) Phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ cụ thể bao gồm tên tòa nhà (nếu có), số nhà, tên đường/phố, xã/phường/thị trấn, huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tnh/thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, tnh/thành phố trực thuộc Trung ương; số điện thoại (nếu có), số fax (nếu có) và thư điện tử (nếu có);

c) Đảm bảo thuận tiện giao dịch với khách hàng và tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về kho tiền;

d) Có hệ thống thông tin quản lý kết nối trực tuyến giữa trụ sở chính với các chi nhánh và các bộ phận kinh doanh của ngân hàng đáp ứng các yêu cầu về quản trị điều hành và quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại và yêu cầu về quản lý của Ngân hàng Nhà nước.

3. Trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo đáp ứng các quy định về trụ sở chính của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các điều kiện sau:

a) Là nơi làm việc của Tổng giám đốc (Giám đốc), được ghi trong Giấy phép theo quy định của pháp luật và được thực hiện giao dịch với khách hàng;

b) Phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ cụ thể bao gồm tên tòa nhà (nếu có), số nhà, tên đường/phố, xã/phường/thị trấn, huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh/thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, tnh/thành phố trực thuộc Trung ương; số điện thoại (nếu có), số fax (nếu có) và thư điện t (nếu có);

c) Đảm bảo thuận tiện giao dịch với khách hàng và tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về kho tiền;

d) Có hệ thống thông tin quản lý kết nối trực tuyến với trụ sở chính của tổ chức tín dụng nước ngoài đáp ứng các yêu cầu về quản trị điều hành và quản lý rủi ro của ngân hàng nước ngoài và yêu cầu về quản lý của Ngân hàng Nhà nước.

4. Trụ sở của văn phòng đại diện nước ngoài phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, thuộc địa bàn hoạt động ghi trong Giấy phép; số điện thoại (nếu có); số fax (nếu có) và thư điện tử (nếu có).

Điều 17. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban nhân sự

1. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phải thành lập Ủy ban quản lý rủi ro, Ủy ban nhân sự đ giúp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

2. Một Ủy ban phải có tối thiểu ba thành viên, gồm Trưởng ban là thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và các thành viên khác do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định nội bộ và Điều lệ của ngân hàng thương mại. Một thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên chỉ được là Trưởng ban của một Ủy ban. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần, Ủy ban quản lý rủi ro phải có tối thiểu một thành viên là thành viên độc lập của Hội đồng quản trị.

Điều 18. Quy chế làm việc của Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban nhân sự

1. Khi thành lập các Ủy ban, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phải ban hành quy chế làm việc và chức năng, nhiệm vụ của các Ủy ban. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày ban hành, ngân hàng thương mại gửi các quy định nội bộ này tới Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để báo cáo.

2. Quy chế làm việc và chức năng nhiệm vụ của các Ủy ban tối thiểu gồm các nội dung sau:

a) Quy chế làm việc của các Ủy ban tối thiểu bao gồm: số lượng thành viên của Ủy ban và trách nhiệm của từng thành viên, các kỳ hp định kỳ của Ủy ban, việc họp bất thường của Ủy ban, hình thức và tỷ lệ biểu quyết đối với ý kiến đề xuất của các Ủy ban này;

b) Chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban quản lý rủi ro bao gồm:

(i) Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trong việc ban hành các quy định nội bộ thuộc thẩm quyền của mình liên quan đến quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật và Điều lệ ngân hàng;

(ii) Phân tích, đưa ra những cảnh báo về mức độ an toàn của ngân hàng trước những nguy cơ, tiềm ẩn rủi ro có thể ảnh hưng và biện pháp phòng ngừa đối với các rủi ro này trong ngắn hạn cũng như dài hạn;

(iii) Xem xét, đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các quy trình, chính sách quản trị rủi ro hiện hành của ngân hàng để đưa các khuyến nghị, đề xuất đối với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về những yêu cầu cần thay đổi quy trình, chính sách hiện hành, chiến lược hoạt động;

(iv) Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua quyết định đu tư, các hợp đồng, giao dịch có liên quan; quyết định chính, sách quản lý rủi ro và giám sát việc thực thi các biện pháp phòng ngừa rủi ro của ngân hàng thương mại trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên giao;

c) Chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân sự:

(i) Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về quy mô và cơ cu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, người điều hành phù hợp với quy mô hoạt động và chiến lược phát triển của ngân hàng;

(ii) Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên xử lý các vấn đề về nhân sự phát sinh trong quá trình tiến hành các thủ tục bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát và Người điều hành ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ ngân hàng;

(iii) Nghiên cứu, tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trong việc ban hành các quy định nội bộ của ngân hàng thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, quy chế tuyển chọn nhân sự, đào tạo và các chính sách đãi ngộ khác đối với Người điều hành, các cán bộ, nhân viên của ngân hàng.

Mục 3. VỐN ĐIỀU LỆ, VỐN ĐƯỢC CẤP

Điều 19. Vốn điều lệ, vốn được cấp

1. Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại:

a) Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại là tổng số tiền do chủ sở hữu, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn đã góp; là tổng mệnh giá cổ phần của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần đã bán cho cổ đông;

b) Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại có thể được tăng từ các nguồn sau:

(i) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận lũy kế chưa phân phối và các quỹ khác theo quy định của pháp luật;

(ii) Chào bán cổ phiếu ra công chúng, chào bán cổ phiếu riêng l;

(iii) Chuyển đổi từ trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông;

(iv) Vốn do chủ sở hữu, thành viên góp vốn cấp thêm, vốn góp thêm của thành viên góp vốn mới;

(v) Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

2. Vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

a) Vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài là số tiền do ngân hàng nước ngoài đã cấp cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài và được ghi trong Giấy phép;

b) Vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể được tăng từ các nguồn sau:

(i) Lợi nhuận lũy kế chưa phân phối;

(ii) Vốn do ngân hàng mẹ cấp thêm;

(iii) Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông hoặc theo quyết định của ngân hàng thương mại cổ phần

1. Việc mua lại cổ phần của cổ đông của ngân hàng thương mại cổ phần phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.

2. Ngân hàng thương mại cổ phần chỉ được mua lại cổ phần của cổ đông nếu sau khi thanh toán hết số tiền tương ứng với số cổ phần được mua lại mà vẫn đảm bảo tuân th các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng và giá trị thực của vốn điều lệ không giảm thấp hơn mức vốn pháp định của ngân hàng thương mại cổ phần.

3. Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị mua lại cổ phần của ngân hàng thương mại cổ phần thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 21. Tăng vốn, chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài

1. Việc tăng vốn, chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp phải đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp.

2. Trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, thành viên sáng lập chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp cho thành viên sáng lập khác. Trong thời hạn 03 (ba) năm kể từ khi bắt đầu góp vốn vào ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, các thành viên góp vốn chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp cho thành viên góp vốn khác với điều kiện bảo đảm tỷ lệ sở hữu phần vốn góp quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Các tổ chức tín dụng.

3. Việc tăng vốn, chuyển nhượng phần vốn góp cho tổ chức không phải là thành viên góp vốn của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Các tổ chức tín dụng và đáp ứng các điều kiện sau:

a) Đối tác mới (trừ đối tác mới của ngân hàng liên doanh là doanh nghiệp không phải ngân hàng) phải đáp ứng các điều kiện của thành viên sáng lập theo quy định tại khoản 5 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn;

b) Đối tác mới là tổ chức tín dụng nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b, d, đ khoản 2, khoản 5 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn;

c) Đối với ngân hàng liên doanh, đối tác mới là doanh nghiệp không phải ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện sau:

(i) Được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài;

(ii) Trường hợp là doanh nghiệp Nhà nước, phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản cho phép góp vốn, nhận chuyển nhượng phần vốn góp tại ngân hàng liên doanh theo quy định của pháp luật;

(iii) Trường hợp là doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, phải tuân thủ việc góp vốn, nhận chuyển nhượng phần vốn góp theo các quy định liên quan của pháp luật;

(iv) Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 1.000 tỷ đồng, tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng trong 03 (ba) năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận tăng vốn, chuyển nhượng phần vốn góp đối với phần vốn góp từ trên 1% đến dưới 5% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh hoặc có vốn chủ sở hữu tối thiểu 200 tỷ đồng, tổng tài sản tối thiểu 400 tỷ đồng trong 03 (ba) năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận tăng vốn, chuyển nhượng phần vốn góp đối với phần vốn góp từ 1% vốn điều lệ trở xuống của ngân hàng liên doanh;

(v) Đối với doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn góp cam kết theo số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán của năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận tăng vốn, chuyển nhượng phần vốn góp;

(vi) Kinh doanh có lãi trong 03 (ba) năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận tăng vốn, chuyển nhượng phần vốn góp;

(vii) Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn, nhận chuyển nhượng phần vốn góp;

(viii) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội theo quy định đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận tăng vốn, chuyển nhượng phần vốn góp;

(ix) Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác được thành lập và hoạt động tại Việt Nam;

d) Trường hợp tăng vốn, chuyển nhượng phần vốn góp dẫn đến có tổ chức tín dụng nước ngoài khác sở hữu 50% vốn điều l của ngân hàng 100% vốn nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài mới phải đảm bảo nội dung hoạt động của ngân hàng 100% vốn nước ngoài là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đó đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính.

4. Điều kiện mua lại phần vốn góp:

a) Yêu cầu mua lại phần vốn góp của thành viên góp vốn, điều kiện thanh toán và xử lý phần vốn góp thực hiện theo quy định về mua lại phần vốn góp của Luật Doanh nghiệp;

b) Sau khi thanh toán hết phần vốn góp được mua lại, ngân hàng vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, giá trị thực của vốn điều lệ không được thấp hơn mức vốn pháp định;

c) Tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mua lại phần vốn góp;

d) Kinh doanh liên tục có lãi trong 05 (năm) năm liền kề năm đề nghị mua lại phần vốn góp và không có lỗ lũy kế;

đ) Không bị Ngân hàng Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong 05 (năm) năm liền kề năm đề nghị mua lại phần vốn góp và đến thời điểm đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mua lại phần vốn góp.

5. Việc tăng vốn, chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện. Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị tăng vốn, chuyển nhượng vốn góp, mua lại phần vốn góp thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Thông tư 34/2024/TT-NHNN quy định việc cấp đổi Giấy phép, cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 34/2024/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/06/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đoàn Thái Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 855 đến số 856
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH