Chương 1 Thông tư 34/2015/TT-BGTVT quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư này quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
1. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải trong các trường hợp sau đây:
a) Tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển Việt Nam;
b) Tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển nước ngoài khi hoạt động tại: Vùng nước cảng biển, vùng nội thủy và lãnh hải của Việt Nam; Vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trong trường hợp tai nạn đó có liên quan đến tàu thuyền Việt Nam, các công trình, thiết bị ngoài khơi của Việt Nam hoặc gây ô nhiễm môi trường.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tai nạn hàng hải là tai nạn do đâm va hoặc các sự cố trực tiếp liên quan đến hoạt động của tàu biển gây hậu quả chết người, mất tích, bị thương; thiệt hại đối với hàng hoá, hành lý, tài sản trên tàu biển, cảng biển và công trình, thiết bị khác; làm cho tàu biển bị hư hỏng, chìm đắm, phá huỷ, cháy, nổ, mắc cạn, mất khả năng điều động hoặc gây ô nhiễm môi trường.
2. Sự cố hàng hải là sự việc xảy ra liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển mà không bao gồm các sự cố được quy định tại khoản 1 Điều này gây nguy hiểm, hoặc nếu không được khắc phục, sẽ gây nguy hiểm cho an toàn của tàu, con người hoặc môi trường;
3. Tàu mang cấp VR-SB là phương tiện thủy nội địa hoạt động tuyến ven biển theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 4. Phân loại mức độ tai nạn hàng hải
1. Tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn hàng hải gây ra một trong các thiệt hại dưới đây:
a) Làm chết hoặc mất tích người;
b) Làm tàu biển bị tổn thất toàn bộ;
c) Làm tràn ra môi trường từ 100 tấn dầu trở lên hoặc từ 50 tấn hoá chất độc hại trở lên;
d) Làm ngưng trệ giao thông trên luồng hàng hải từ 48 giờ trở lên.
2. Tai nạn hàng hải nghiêm trọng là tai nạn hàng hải không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và là một trong các trường hợp dưới đây:
a) Làm tàu biển bị cháy, nổ, mắc cạn từ 24 giờ trở lên, làm hư hỏng kết cấu của tàu ảnh hưởng đến khả năng đi biển của tàu;
b) Làm tràn ra môi trường dưới 100 tấn dầu hoặc dưới 50 tấn hoá chất độc hại;
c) Làm ngưng trệ giao thông trên luồng hàng hải từ 24 giờ đến dưới 48 giờ.
3. Tai nạn hàng hải ít nghiêm trọng là sự cố hàng hải hoặc tai nạn hàng hải xảy ra trong các trường hợp không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Thuyền trưởng, chủ tàu, người quản lý, khai thác tàu và các tổ chức, cá nhân liên quan tới tai nạn hàng hải có trách nhiệm báo cáo tai nạn hàng hải cho Cảng vụ hàng hải hoặc Cục Hàng hải Việt Nam nhanh chóng, chính xác theo quy định tại Thông tư này.
2. Thuyền trưởng của tàu biển liên quan tới tai nạn hàng hải có trách nhiệm tổ chức cứu nạn nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả phù hợp với điều kiện an toàn của tàu.
3. Thuyền trưởng, thuyền viên của tàu biển liên quan tới tai nạn hàng hải có trách nhiệm tổ chức bảo vệ hiện trường tai nạn và thiết bị ghi dữ liệu hành trình tại thời điểm xảy ra tai nạn hàng hải và cung cấp các chứng cứ liên quan đến tai nạn hàng hải cho cơ quan điều tra.
4. Thuyền trưởng, thuyền viên của tàu biển và các tổ chức, cá nhân liên quan tới tai nạn hàng hải có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực và kịp thời cho cơ quan điều tra và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin cung cấp.
Thông tư 34/2015/TT-BGTVT quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 34/2015/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 24/07/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 923 đến số 924
- Ngày hiệu lực: 15/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Phân loại mức độ tai nạn hàng hải
- Điều 5. Trách nhiệm của thuyền trưởng, chủ tàu, người quản lý, khai thác tàu và các tổ chức, cá nhân liên quan tới tai nạn hàng hải
- Điều 10. Mục đích, yêu cầu điều tra tai nạn hàng hải
- Điều 11. Các trường hợp điều tra tai nạn hàng hải
- Điều 12. Tổ chức điều tra tai nạn hàng hải
- Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ điều tra tai nạn hàng hải
- Điều 16. Thời hạn điều tra tai nạn hàng hải
- Điều 17. Trình tự thực hiện điều tra tai nạn hàng hải
- Điều 20. Điều tra lại tai nạn hàng hải
- Điều 21. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 22. Kinh phí điều tra tai nạn hàng hải